Viêm Quanh Khớp Vai

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Đỗ Minh Tuấn | Lĩnh vực khám chữa: Xương khớp Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hà Nội

Viêm quanh khớp vai xảy ra khi những phần mềm quanh khớp vai bị viêm. Điều này thường do chấn thương trong quá khứ và thoái hóa. Bệnh làm mất tính ổn định của khớp, cứng khớp và gây đau đớn khó chịu.

Tổng quan

Viêm quanh khớp vai là tình trạng viêm của những phần mềm quanh khớp vai, gồm những dải mô xơ cứng (dây chằng), gân, cơ và bao khớp. Trong đó tổn thương bó dài gân nhị đầu cánh tay và gân cơ trên gai là phổ biến nhất.

Viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai xảy ra khi những phần mềm quanh khớp vai bị viêm

Bên cạnh các xương tạo thành khớp vai, phần mềm giữ cho khớp được ổn định và chuyển động linh hoạt. Chính vì thế mà tình trạng viêm và tổn thương phần mềm có thể khiến khớp mất tính ổn định.

Ngoài ra viêm quanh khớp vai gây đau đớn bên trong và quanh khớp, cứng khớp và hạn chế chuyển động. Điều này gây khó chịu và khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt.

Phân loại

Bệnh viêm quanh khớp vai được phân thành 4 loại, bao gồm:

  • Viêm quanh khớp vai thể đau khớp vai đơn thuần

Viêm quanh khớp vai thể đau khớp vai đơn thuần là tình trạng viêm của các gân quanh khớp vai. Trong đó gân cơ trên gai và bó dài gân nhị ở đầu cánh tay thường bị ảnh hưởng nhất.

Loại này xảy ra ở những người vận động khớp vai quá mức hoặc có chấn thương cơ học liên tiếp ở khớp vai. Khi bị viêm thể thông thường, người bệnh sẽ có những triệu chứng sau:

    • Đau nhức
    • Khả năng vận động bị ảnh hưởng
    • Đau thường nghiêm trọng hơn khi cử động cánh tay.
  • Viêm quanh khớp vai thể đau vai cấp

Viêm quanh khớp vai thể đau vai cấp xảy ra khi những tinh thể canxi tích tụ ở túi thanh mạc dẫn đến viêm phần mềm quanh khớp vai. Một số triệu chứng và dấu hiệu thường gặp:

    • Đau đớn dữ dội cả ngày lẫn đêm
    • Đau lan toàn bộ vai, đến cổ và cánh tay
    • Sốt nhẹ
    • Mất khả năng vận động khớp vai hoàn toàn (ít gặp).
  • Viêm quanh khớp vai thể giả liệt khớp vai

Viêm quanh khớp vai thể giả liệt khớp vai xảy ra khi đầu dài gân cơ nhị đầu hoặc/ và gân cơ trên gai ở khớp vai bị đứt. Một số triệu chứng và dấu hiệu nhận biết:

    • Đau nhức dữ dội ở khớp vai
    • Có tiếng kêu răng rắc khi cử động khớp
    • Không thể tự nâng vai
    • Bầm tím trên cánh tay (ít gặp).
  • Viêm quanh khớp vai thể đông cứng

Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất. Trong bệnh lý này, bao khớp vai dày lên dẫn đến tình trạng co cứng, vai đông cứng làm hạn chế khả năng vận động. Ngoài ra người bệnh còn có cảm giác đau đớn dữ dội.

Viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng khiến bao khớp vai dày lên dẫn đến co cứng

Bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng xảy ra khi viêm dính bao khớp ổ chảo khiến khớp vai bị tổn thương. Bệnh có ba giai đoạn, bao gồm:

    • Giai đoạn đóng băng: Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 9 tháng. Bệnh gây đau nhức nhiều vào ban đêm và khi cử động, vai không còn linh hoạt như trước.
    • Giai đoạn đông cứng: Giai đoạn này kéo dài từ 4 - 6 tháng. Giai đoạn đông cứng có những cơn đau giảm dần, cứng khớp ngày càng nghiêm trọng và teo cơ nhẹ do ít vận động.
    • Giai đoạn tan băng: Giai đoạn tan băng kéo dài từ 5 - 24 tháng, xảy ra khi giai đoạn đông cứng dần kết thúc. Lúc này vai sẽ linh hoạt trở lại.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Viêm quanh khớp vai xảy ra khi phần mềm quanh khớp vai bị tổn thương, vai bị khóa hoặc hạn chế chuyển động kèm theo đau nhức. Tình trạng này chủ yếu xảy ra do những nguyên nhân dưới đây:

  • Thoái hóa gân: Điều này thường gặp ở những người có độ tuổi trên 50 tuổi. Cũng như các bộ phận khác, gân bị thoái hóa và giảm chức năng theo thời gian. Điều này làm tăng nguy cơ tổn thương và viêm.
  • Thực hiện các hoạt động gây căng thẳng cho khớp vai: Tổn thương quanh khớp vai thường do những hoạt động làm căng thẳng cho khớp. Chẳng hạn như khuân vác vận nặng, lặp đi lặp lại những chuyển động khi chơi thể thao (như bóng chuyền, bóng rỗ...) và tổn thương gân cơ quanh khớp vai lặp lại nhiều lần.
  • Chấn thương: Những chấn thương do va đập mạnh hoặc té ngã khiến các phần mềm quanh khớp vai (như dây chằng và gân) bị kéo căng quá mức dẫn đến tổn thương.
  • Các tình trạng viêm: Viêm/ tổn thương gân dài cơ nhị đầu cánh tay hoặc bao hoạt dịch mỏm cùng vai dẫn đến viêm quanh khớp vai.

Những yếu tố nguy cơ:

  • Bệnh lý: Những người có các bệnh lý dưới đây thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bao gồm:
    • Bệnh lý tim mạch
    • Bệnh tiểu đường
    • Bệnh thần kinh
    • Bệnh về đường hô hấp
    • Thoái hóa dây chằng
    • Chấn thương sọ não
    • Ung thư vú
    • Nhiễm trùng
  • Tuổi tác: Bệnh phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi
  • Tính chất công việc: Những người có công việc nặng nhọc và các vận động viên thường dễ bị chấn thương và viêm phần mềm quanh khớp vai.
  • Di truyền: Nguy cơ cao hơn nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh.
  • Tư thế sai: Thường xuyên ngủ không đúng tư thế hoặc mang vác vật không đúng cách sẽ làm tăng nguy cơ.
  • Thời tiết: Nguy cơ viêm thường tăng lên vào những thời điểm chuyển mùa.

Triệu chứng và chẩn đoán

Tùy thuộc vào thể bệnh, viêm quanh khớp vai có những triệu chứng và dấu hiệu dưới đây:

+ Thể đau khớp vai đơn thuần

  • Đau nhức ở mặt trước và mặt ngoài vai, đau ở mỏm cùng vai
  • Đau thường nghiêm trọng hơn khi cử động cánh tay. Chẳng hạn như đau tăng khi gãi lưng, giơ tay lên hoặc dang tay ra ngoài
  • Đau khi ấn vào mặt trước xương cánh tay, mỏm cùng vai, gân cơ tam đầu cánh tay và gân cơ nhị đầu trong rãnh cơ nhị đầu
  • Giảm khả năng vận động.

+ Thể đau vai cấp

  • Đau đớn đột ngột và dữ dội cả ngày lẫn đêm
  • Đau lan toàn bộ vai, lan đến cổ, xuống cánh tay và bàn tay
  • Mất cử động khớp vai và mất ngủ do đau nhức
  • Sốt nhẹ
  • Bên ngoài chỗ viêm sưng nóng.

Thể đau vai cấp gây đau đớn đột ngột và dữ dội, cứng khớp
Thể đau vai cấp gây đau đớn đột ngột và dữ dội, sưng nóng và mất cử động khớp vai

+ Thể giả liệt khớp vai

  • Đau nhức dữ dội quanh khớp vai
  • Có tiếng kêu răng rắc khi cử động khớp do đột ngột bị đứt những gân cơ chóp xoang
  • Không thể tự nâng vai
  • Bầm tím ở phần trước trên cánh tay
  • Mất vận động khớp
  • Đau khớp vai hết nhưng không thể phục hồi khả năng vận động.

+ Thể đông cứng khớp vai

  • Đau kiểu cơ học
  • Đau nhức tăng lên vào ban đêm
  • Đau giảm dần sau vài tuần nhưng vùng vai bị đông cứng, không thể cử động
  • Hạn chế khả năng vận động, không thể xoay cánh tay ra ngoài, dang cánh tay hoặc đưa lên cao.

Bác sĩ kiểm tra triệu chứng lâm sàng (gồm vị trí và kiểu đau, vết bầm tím...), mức độ mở rộng của vai và cánh tay có thể giúp đánh giá khả năng vận động. Để xác định bệnh lý và mức độ tổn thương, những xét nghiệm cũng được thực hiện, bao gồm:

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang tạo ra hình ảnh về xương và những cấu trúc dày đặc khác. Điều này có thể giúp xác định những tổn thương. Trong bệnh viêm quanh khớp vai, chụp X-quang có thể cho thấy:
    • Thể đơn thuần: Có một hay nhiều điểm canxi hóa tại gân, khớp vai bình thường.
    • Thể đau vai cấp: Những nốt canxi hóa có kích thước khác nhau xuất hiện ở khoảng cùng vai - mấu động. Tuy nhiên những nốt canxi có thể biến mất sau vài ngày.
    • Thể giả liệt khớp vai: Chụp X-quang có thuốc cản quang cho thấy những gân cơ chóp xoay bị đứt.
    • Thể đông cứng khớp vai: Chụp X-quang có thuốc cản quang cho thấy người bệnh có khoang khớp thu hẹp chỉ còn 5-10ml, những túi cùng màng hoạt dịch biến mất và giảm cản quang khớp.
  • Siêu âm: Hình ảnh siêu âm giúp kiểm tra các phần mềm quanh khớp vai. Từ đó xác định những tổn thương. Chẳng hạn như đứt gân nhị đầu ở thể giả liệt khớp vai; ứ dịch ở bao thanh dịch mỏm cùng vai và những nốt tăng âm có bóng cản ở gân trong thể đau vai cấp; gân giảm âm so với bình thường ở thể đau khớp vai đơn thuần...
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Ở thể đông cứng khớp vai, chụp MRI có thể cho thấy bao khớp dày, phù nề. Ngoài ra kỹ thuật này cũng giúp quan sát kỹ hơn về các mô mềm, phân biệt viêm quanh khớp vai với những tình trạng khác.

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh viêm quanh khớp vai gây đau nhức dữ dội, làm giảm hoặc mất cử động khớp. Tuy nhiên những triệu chứng này có thể giảm nhanh khi được điều trị sớm và tích cực.

Ở những trường hợp không được điều trị kịp thời, những biến chứng có thể xảy ra, bao gồm:

  • Cứng khớp vai
  • Vận động khó khăn
  • Đau mãn tính
  • Tổn thương hoặc đứt gân
  • Mất khả năng vận động khớp vai (liệt khớp).

Viêm quanh khớp vai không được điều trị dẫn đến đau mãn tính
Viêm quanh khớp vai không được điều trị dẫn đến đau mãn tính, mất khả năng vận động khớp vai

Điều trị

Điều trị viêm quanh khớp vai dựa vào thể bệnh và mức độ nghiêm trọng. Những phương pháp thường được chỉ định gồm:

1. Thuốc

Bệnh nhân bị viêm quanh khớp vai chủ yếu được dùng thuốc để giảm nhanh các triệu chứng.

  • Thuốc giảm đau thông thường: Acetaminophen thường được sử dụng để làm dịu những cơn đau nhẹ. Thuốc này được dùng ở liều 500mg/ lần, mỗi 4 - 6 giờ 1 lần. Acetaminophen có thể mang đến hiệu quả giảm đau nhanh chóng.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Naproxen hoặc Ibuprofen có thể được chỉ định. Nhóm thuốc này giúp điều trị viêm những phần mềm quanh khớp vai. Đồng thời giúp giảm sưng và giảm những cơn đau vừa.
  • Tiêm corticoid tại chỗ: Nếu không đáp ứng với NSAID người bệnh sẽ được tiêm corticoid tại chỗ (dưới hướng dẫn của siêu âm). Đây là một loại thuốc chống viêm mạnh, có tác dụng trị viêm sưng và giảm đau nhanh chóng. Thông thường corticoid sẽ được tiêm vào bao thanh dịch dưới cơ delta và bao gân. Thuốc được tiêm 1 lần duy nhất, hiệu quả kéo dài vài tháng. Nếu đau tái phát, có thể cân nhắc tiêm nhắc lại sau mũi đầu từ 3 - 6 tháng.

2. Chăm sóc và giảm đau tại nhà

Hỗ trợ điều trị và giảm các triệu chứng bằng những biện pháp chăm sóc tại nhà. Trong đó bao gồm để khớp nghỉ ngơi và áp dụng những cách giảm đau.

  • Nghỉ ngơi: Nếu đau đớn nhiều, hãy giữ khớp vai ở tư thế nghỉ để giảm nhẹ cơn đau. Tránh những chuyển động có thể khiến vai đau hơn, không tác động trực tiếp lên khớp vai và tránh lao động gắng sức.
  • Chườm lạnh và ấm: Trong vài ngày đầu, người bệnh có thể chườm lạnh 15 phút, mỗi ngày 3 - 4 lần để giảm sưng, viêm và đau nhức. Vào những ngày tiếp theo, chườm ấm 20 phút, 3 - 4 lần/ ngày để giảm đau, thư giãn mô mềm và giảm cứng khớp. Cả chườm ấm và chườm lạnh đều mang đến hiệu quả giảm đau tốt.
  • Duy trì vận động: Tránh để vai nghỉ ngơi quá lâu để tránh khớp vai đông cứng. Nên thường xuyên cử động cánh tay, tập một số bài tập nhẹ nhàng khi cơn đau đã giảm. Điều này giúp khớp vai linh hoạt và ngăn đau tái phát. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn những bài tập thích hợp nhất.

Duy trì vận động nhẹ nhàng
Duy trì vận động nhẹ nhàng giữ khớp vai vận động linh hoạt và ngăn đau đớn tái phát

3. Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu thường gồm những bài tập có tác dụng giảm đau, tăng phạm vi chuyển động và tính linh hoạt cho khớp vai. Ngoài ra những bài tập này còn có tác dụng tăng cường các cơ và mô hỗ trợ khớp, tăng ổn định cho khớp vai và giảm cứng khớp hiệu quả.

Một số hình thức khác của vật lý trị liệu gồm:

  • Liệu pháp nhiệt (sóng ngắn, hồng ngoại, sóng siêu âm...)
  • Massage trị liệu...

4. Can thiệp phẫu thuật

Bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật nếu có tổn thương lớn, các gân bị đứt hoặc canxi lắng đọng. Phương pháp này cũng được thực hiện cho những bệnh nhân thất bại khi điều trị bảo tồn.

  • Nội soi ổ khớp vai

Nếu có lắng đọng các tinh thể canxi ở gân, người bệnh sẽ được phẫu thuật nội soi để loại bỏ chúng. Trong quá trình này, ống nội soi và dụng cụ đặc biệt được đưa vào trong khớp thông qua các vết rạch nhỏ. Sau đó bác sĩ tiến hành lấy những tinh thể canxi lắng đọng.

  • Phẫu thuật nối gân bị đứt

Phẫu thuật nối gân bị đứt được thực hiện cho những người trẻ bị viêm quanh khớp vai thể giả liệt khớp vai, đứt gân do chấn thương. Trong quá trình này, bác sĩ nối gân bị đứt bằng những dụng cụ nội soi.

Sau phẫu thuật, người bệnh được vật lý trị liệu tích cực để phục hồi chức năng vận động.

Phẫu thuật nối gân bị đứt
Phẫu thuật nối gân bị đứt cho người trẻ có thể giả liệt khớp vai và đứt gân do chấn thương

5. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu

Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu được thực hiện cho những bệnh nhân trên 60 tuổi bị viêm quanh khớp vai và có đứt bán phần các gân mũ cơ quay. Đây là phương pháp tiêm tiểu cầu (được tách ra từ máu) vào mô bị thương.

Nhờ giàu yếu tố tăng trưởng và những phân tử sinh học, các tiểu cầu có khả năng kích thích sự lành lại của các mô tế bào bị thương. Từ đó phục hồi phàn mềm quanh khớp vai và chấm dứt những cơn đau.

Phòng ngừa

Những biện pháp giúp giảm nguy cơ viêm quanh khớp vai gồm:

  • Không lạm dụng khớp vai bằng cách tránh làm việc gắng sức, tránh những chuyển động lặp đi lặp lại khi chơi thể thao và không mang vác vật nặng.
  • Tránh để khớp vai bị chấn thương bằng cách thận trọng khi sinh hoạt và chơi thể thao.
  • Khởi động kỹ lưỡng (từ 10 - 15 phút) trước khi chơi thể thao. Điều này giúp tăng tính linh hoạt cho khớp vai và phòng ngừa chấn thương hiệu quả.
  • Không đột ngột thay đổi tư thế, thực hiện những hoạt động gắng sức hoặc những hoạt động có khả năng chèn ép vai.
  • Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
  • Massage thường xuyên hoặc tắm nước ấm để thư giãn các phần mềm quanh khớp vai.
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao và thực hiện những bài tập cho vai. Điều này giúp tăng cường sức mạnh cho các phần mềm, duy trì khả năng vận động linh hoạt và phòng ngừa chấn thương. Từ đó giảm nguy cơ viêm quanh khớp vai hiệu quả.

Thường xuyên tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục thể thao để duy trì vận động linh hoạt, tăng cường các mô mềm và ngăn viêm

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Các triệu chứng xảy ra do đâu?

2. Phương pháp nào được đề nghị khi điều trị?

3. Điều trị trong bao lâu thì khỏi?

4. Tôi nên chăm sóc vai như thế nào để cảm thấy tốt hơn?

5. Có những điều gì cần tránh khi tôi bị viêm quanh khớp vai hay không?

6. Có bao nhiêu lựa chọn phẫu thuật? Chi phí?

7. Nếu trì hoãn điều trị, điều gì sẽ xảy ra?

Bệnh viêm quanh khớp vai gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng, có khả năng gây liệt khớp vai khi không được điều trị tốt. Vì vậy cần thăm khám ngay khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên và điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *