Bệnh Lậu
Lậu là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Bệnh do một loại vi khuẩn có tên Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh lậu lây nhiễm cho cả nam và nữ với nhiều biểu hiện khác nhau.
Tổng quan
Bệnh lậu (Gonorrhea) là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) do Neisseria gonorrhoeae (còn được gọi là vi khuẩn lậu cầu). Bệnh làm ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục, trực tràng và miệng, lây nhiễm ở cả nam và nữ giới.
Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae lây lan qua dịch sinh dục gồm tinh dịch và âm đạo. Trong khi giao hợp bằng miệng, âm đạo hoặc hậu môn, vi khuẩn nhanh chóng lây truyền từ người bệnh sau người khỏe mạnh. Bệnh cũng có thể xảy ra khi dùng chung đồ chơi tình dục với người bệnh.
Bệnh lậu thường không gây ra triệu chứng, khó nhân biết khiến người bệnh dễ vô tình lây nhiễm cho bạn tình. Chính vì thế việc áp dụng những biện pháp phòng tránh lây nhiễm là điều cần thiết.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Vi khuẩn Neisseria Gonorrhoeae là nguyên nhân gây bệnh lậu. Đây là một song cầu gram âm có hình hạt cà phê, xếp thành từng cặp. Bên trong cơ thể, vi khuẩn lậu có sức sống mãnh liệt.
Khi giao hợp bằng nhiều đường khác nhau, vi khuẩn nhanh chóng lây nhiễm từ người này sang người khác thông qua dịch sinh dục. Dùng chung đồ chơi tình dục cũng có thể khiến chúng lây lan.
Một số con đường lây truyền khác:
- Đường máu
- Từ mẹ sang con
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:
- Nữ giới hoạt động tình dục dưới 25 tuổi
- Nam giới. Nguy cơ mắc bệnh lậu ở nam giới cao hơn so với phụ nữ
- Nhiều bạn tình hoặc có bạn tình mới
- Quan hệ với những người bị bệnh lậu hoặc có bệnh lý lây truyền qua đường tình dục khác
- Không dùng bao cao su khi hoạt động tình dục
- Tiền sử mắc bệnh lâu hoặc STI.
Triệu chứng và chẩn đoán
Ngay cả khi đang mang mầm bệnh, bệnh lậu có thể lây truyền và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Sau giai đoạn ủ bệnh, người bệnh có thể nhận thấy một vài triệu chứng.
+ Đối với nam giới
Giai đoạn cấp tính
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 3 - 5 ngày. Không có triệu chứng trong giai đoạn này nhưng có khả năng lây lan.
Trong vòng 2 - 30 ngày nhiễm lậu cầu, triệu chứng có thể phát triển và mất vài tuần để những triệu chứng xuất hiện. Thường bao gồm:
- Khó chịu ở niệu đạo
- Đái dắt
- Đái buốt
- Đi tiểu ra mủ hoặc mủ tự chảy ra
- Viêm đỏ ở quy đầu và miệng sáo
- Vuốt dọc gốc dương vật thấy mủ chảy ra hoặc chảy ra tự nhiên
- Sưng hoặc đau tinh hoàn
- Đi tiểu cấp bách hơn hoặc tần suất đi tiểu nhiều hơn
- Đau khi đi tiêu
- Sốt
- Mệt mỏi
Giai đoạn mạn tính
Xảy ra khi trì hoãn điều trị hoặc bệnh lậu được điều trị không đúng cách. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nhưng thường khó nhận biết.
- Xuất hiện giọt mủ vào buổi sáng khi chưa đi tiểu
- Đái buốt không rõ ràng
- Có cảm giác nóng rát dọc theo niệu đạo
+ Đối với phụ nữ
Phụ nữ bị bệnh lậu thường không phát triển bất kỳ triệu chứng nào. Ở những trường hợp khác, các triệu chứng xuất hiện nhưng khá nhẹ, tương tự như một dạng nhiễm trùng thông thường.
Giai đoạn cấp tính
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 5 - 7 ngày. Biểu hiện lâm sàng âm thầm, khi khám có thể nhận thấy:
- Viêm đỏ lỗ niệu đạo và có mủ chảy ra
- Mủ âm hộ
- Đỏ ở những lỗ tuyến Skène, Bartholin
- Cổ tử cung viêm đỏ, có mủ nhầy màu vàng xanh hoặc màu vàng.
Giai đoạn mạn tính
Có triệu chứng nhưng ít. Thường bao gồm:
- Tiết dịch âm đạo dạng nước hoặc dạng kem, dịch tiết hơi xanh
- Có cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu
- Đi tiểu thường xuyên hơn hoặc tiểu gấp
- Đau khi quan hệ tình dục
- Kinh nguyệt nặng hơn hoặc có đốm máu giữa những thời kỳ
- Đau nhói ở vùng bụng dưới
- Đau và ngứa ở hậu môn
- Đau khi đi tiêu
- Chảy máu hoặc tiết dịch trực tràng
+ Triệu chứng khác
Bệnh lậu có thể ảnh hưởng đến những vị trí khác và gây ra những triệu chứng sau:
- Đau họng dai dẳng
- Cổ họng viêm và đỏ
- Sưng hạch bạch huyết ở cổ
- Sốt
- Kích ứng và đau mắt
- Viêm mắt đỏ
- Sưng mí mắt
- Chất nhầy màu vàng hoặc màu trắng xung quanh mắt
- Hậu môn ngứa, tiết dịch
- Đâu khi đi đại tiện
Bệnh lậu được chẩn đoán thông qua những xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm nước tiểu: Tìm kiếm vi khuẩn, những tế bào viêm bong, nhiều hồng cầu và bạch cầu.
- Kiểm tra dịch tiết: Dịch tiết từ âm đạo / dương vật hoặc họng được lấy ra và kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Soi tươi, nhuộm hoặc nuôi cấy có thể xác định loại vi khuẩn gây bệnh.
Trong quá trình kiểm tra, người bệnh có thể được thực hiện xét nghiệm những bệnh lý lây truyền qua đường tình dục khác. Chẳng hạn như HIV, HPV test...
Biến chứng và tiên lượng
Khi không được điều trị, bệnh lậu sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:
+ Biến chứng ở nữ
- Vô sinh nữ
- Bệnh viêm vùng chậu (PID)
- Viêm hậu môn - trực tràng
- Viêm mủ vòi trứng và sẹo trong ống dẫn trứng
- Tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung
- Tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS
- Lây truyền cho trẻ trong khi sinh, tăng nguy cơ mù, nhiễm trùng và lở loét trên da đầu.
Khi điều trị tích cực, thuốc kháng sinh có thể giúp chữa khỏi bệnh lậu.
+ Biến chứng ở nam
- Vô sinh nam
- Tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS
- Hình thành sẹo ở niệu đạo
- Viêm mào tinh hoàn
- Viêm ống dẫn tinh
- Áp xe dương vật
- Tổn thương van tim và viêm khớp
- Lậu mắt
- Viêm hậu môn - trực tràng
Điều trị
Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị sớm và đúng phác đồ
- Điều trị đồng thời cho cả người bệnh và bạn tình
- Dùng thuốc kết hợp sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý
- Điều trị những tình trạng nhiễm khuẩn sau lậu
- Theo dõi và xét nghiệm định kỳ
- Tuân thủ chế độ điều trị:
- Không quan hệ tình dục
- Không làm việc nặng
- Không làm thủ thuật tiết niệu trong khi điều trị
- Tránh thức khuya
Bệnh lâu được điều trị khỏi bằng thuốc kháng sinh. Thuốc này thường được dùng bằng đường tiêm và uống.
+ Điều trị bệnh lậu không biến chứng (lậu cấp)
Điều trị khởi đầu
- Tiêm bắp Spectinomycin 2g hoặc Ceftriaxone 250mg 1 liều duy nhất.
Điều trị duy trì
- Uống Doxycyclin 100mg/ lần x 2 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày.
Điều trị đồng thời Chlamydia
Sử dụng một trong những loại thuốc sau:
- Azithromycin 1g: Dùng Azithromycin 1g 1 liều duy nhất
- Tetracyclin 500mg: Uống 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày
- Clarithromyxin 250mg: Uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày
- Erythromycin 500mg: Uống 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày
- Doxycyclin 100mg: Uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày
Thuốc Doxycyclin và Tetraxyclin chống chỉ định với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con bú và trẻ em dưới 7 tuổi.
+ Điều trị bệnh lậu có biến chứng (lậu mạn)
Điều trị bệnh lậu có biến chứng ở người lớn:
Điều trị khởi đầu
- Tiêm bắp Ceftriaxone 1g/ ngày, điều trị trong 3 - 7 ngày.
Điều trị duy trì
- Uống Doxycyclin 100 mg/ lần x 2 lần/ ngày, điều trị trong 7 ngày.
+ Điều trị lậu mắt của trẻ sơ sinh
- Tiêm bắp Ceftriaxon 50mg/kg 1 liều duy nhất, liều tối đa 125mg
- Rửa mắt bằng nước muối sinh lý.
Phòng ngừa
Những biện pháp phòng ngừa cho bệnh lậu, bao gồm:
- Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
- Quan hệ 1 vợ 1 chồng. Hạn số lượng bạn tình.
- Đảm bảo quan hệ với đối tác không bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
- Không quan hệ với những người có biểu hiện mắc bệnh lậu hoặc một bệnh STI khác.
- Thường xuyên tầm soát STI. Đặc biệt là phụ nữ dưới 25 tuổi đang hoạt động tình dục.
- Dùng dung dịch nitrat bạc 1% nhỏ mắt và rửa mắt trẻ sau khi sinh có thể ngăn ngừa bệnh lậu mắt ở trẻ. Ngoài ra cần điều trị cho bố mẹ bị lậu để phòng ngừa.
- Để tránh bệnh lậu tái diễn, cần kiêng quan hệ tình dục cho đến khi bạn và bạn tình đều không còn triệu chứng và đã điều trị xong.
Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ
1. Phác đồ điều trị cho tình trạng của tôi là gì?
2. Điều trị bệnh lậu kéo dài trong bao lâu?
3. Loại kháng sinh nào tốt nhất cho tình trạng của tôi?
4. Tôi nên tránh điều gì khi mắc bệnh lậu?
5. Tiên lượng ngắn và dài hạn của tôi là gì?
6. Những lợi ích khi điều trị là gì?
7. Phụ nữ mang thai nên làm gì khi bị bệnh lậu?
Bệnh lậu lây truyền qua đường tình dục, thường khó nhận biết trong thời gian đầu, giai đoạn tiến triển có thể gây nhiều biến chứng. Do đó việc phòng ngừa là điều cần thiết. Những trường bệnh nên gặp bác sĩ để được điều trị hiệu quả.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!