Bệnh Viêm Da Mủ
Viêm da mủ hay còn gọi là viêm do nhiễm khuẩn - một tình trạng da thường gặp. Bệnh xảy ra khi có sự xâm nhập của tụ cầu khuẩn hoặc liên cầu khuẩn khiến da bị tổn thương nặng nề và lở loét.
Tổng quan
Bệnh viêm da mủ (viêm da nhiễm khuẩn) là tình trạng nhiễm trùng và tổn thương da do sự xâm nhập bởi vi khuẩn. Bệnh xảy ra khi tụ cầu hoặc liên cầu khuẩn nhân lên, tiết độc và gây ra những tổn thương có mủ cho da.
Trong đó ngoại độc tố của tụ cầu khuẩn gây nhiễm trùng da cấp tính kèm theo nhiều triệu chứng nghiêm trọng. Tình trạng này thường gặp ở những người có cơ thể suy nhược, tổn thương da và vệ sinh kém tạo điều kiện vi khẩn tăng sinh và tiết ra nhiều độc tố.
Bệnh viêm da mủ có thể ảnh hưởng đến mọi đối tượng. Tuy nhiên trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh là nhưng đối tượng dễ mắc bệnh nhất.
Phân loại
Bệnh viêm da mủ được phân loại dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể:
+ Viêm da mủ do tụ cầu khuẩn
Tụ cầu khuẩn nhân lên, gây ra những tổn thương ở nang lông và dẫn đến viêm da mủ. Tình trạng này được phân thành 4 loại dưới đây:
- Viêm nang lông nông: Tình trạng viêm xảy ra ở đầu lỗ chân lông, ngay tại vị trí nông.
- Viêm nang lông sâu: Đây là tình trạng viêm xảy ra ở phần sâu của lỗ chân lông. Tình trạng này thường có tiến triển dai dẳng và dễ tái phát. Những tổn thương chủ yếu tập trung ở vùng da đầu, vùng gáy và cằm.
- Đinh nhọt: Đinh nhọt thường xảy ra do tụ cầu vàng có độc tính cao. Những triệu chứng chủ yếu tập trung ở vùng mông, lưng và gáy. Nhiều trường hợp xuất hiện quanh miệng được gọi là đinh râu. Tình trạng này rất nguy hiểm vì có thể gây nhiễm khuẩn huyết, tắc tĩnh mạch và tử vong. Đinh nhọt thường gặp ở những người bị đái tháo đường, ăn uống kém, nghiện rượu và những người già yếu.
- Nhọt ổ gà: Nhọt ổ gà là tình trạng viêm nang lông kèm theo viêm tuyến mồ hôi và viêm tuyến bã ở vùng nách. Những người mắc bệnh sẽ có một túi mủ sâu ở bì và hạ bì, tổn thương nổi thành cục, có kích thước lớn và thường mọc ở vùng nách. Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều nhọt ổ gà trong hố nách. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè, dai dẳng và dễ tái phát.
+ Viêm da mủ do liên cầu khuẩn
Viêm da mủ do liên cầu khuẩn xảy ra khi có sự tăng sinh mạnh và gây tổn thương da của liên cầu khuẩn. Bệnh thường gặp ở những người tiếp xúc với môi trường nhiễm bẩn. Chẳng hạn như tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm sau lũ.
Bệnh được phân thành 5 thể dưới đây:
- Chốc: Bệnh xảy ra khi liên cầu khuẩn phối hợp với tụ cầu khuẩn dẫn đến tổn thương da. Chốc thường ảnh hưởng đến trẻ em. Bệnh gây ra những triệu chứng ở đầu, các chi, cổ, mặt, sau đó lan rộng sang những vị trí khác.
- Chốc loét (Ecthyma): Đây là những tổn thương dạng chốc lan sâu đến trung bình. Bệnh thường gặp ở những người nghiện rượu, mắc bệnh tiểu đường, vệ sinh kém và thiếu dinh dưỡng.
- Hăm kẽ (intertrigo): Dạng này thường phổ biến ở những người ra nhiều mồ hôi, trẻ em mập hoặc người thừa cân béo phì. Tổn thương thường xuất hiện ở những vùng có nếp gấp như kẽ sau tai, kẽ mông, kẽ bẹn, nếp cổ, rốn, ngấn da.
- Chốc mép: Chốc mép là tình trạng phổ biến ở trẻ em nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn. Bệnh thường được điều trị bằng mỡ kháng sinh hoặc chấm dinh dịch nitrat bạc 0.25%. Chốc mép có thể lây khi dùng chung khăn mặt và uống chung cốc.
- Viêm quầng (Erysipelas): Đây là một dạng viêm da mủ xảy ra do nhiễm khuẩn chủng Streptococcus pyogenes độc tố cao. Tình trạng này thường gây ra những triệu chứng nặng nề cho trẻ sơ sinh, người có bệnh lý nền và người già. Viêm quầng có thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày. Việc không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Bệnh viêm da mủ chủ yếu xảy ra do sự xâm nhập và tăng sinh của tụ cầu khuẩn (staphylococcus) hoặc liên cầu khuẩn (streptococcus).
Da người là nơi cư trú của nhiều loại vi khuẩn. Ở điều kiện bình thường, vi khuẩn không phát triển và không gây ra những bệnh lý về da. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn nhanh chóng sinh sôi, tiết độc tính dẫn đến viêm, nhiễm trùng và gây ra những tổn thương do làn da.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ viêm da mủ:
- Hệ miễn dịch suy yếu
- Trẻ em và trẻ sơ sinh
- Bệnh tiểu đường
- Thiếu dinh dưỡng
- Nghiện rượu
- Môi trường nóng nực
- Vệ sinh da kém
- Trầy xước hoặc chấn thương ở da
Triệu chứng và chẩn đoán
Tùy thuộc vào nguyên nhân và phân loại, bệnh viêm da mủ có những triệu chứng dưới đây:
+ Triệu chứng chung
- Xuất hiện nốt mẩn đỏ và mụn phỏng nước
- Da đỏ
- Sốt
- Mệt mỏi
- Tổn thương da lan rộng sang toàn thân sau 1 - 2 ngày
- Phù nề
- Đau nhức
- Xuất hiện mụn phỏng nước
- Mụn phỏng nước ban đầu chuyển thành mủ đục
- Những mụn phỏng nước thường rất mềm, dễ bong trợt kèm theo đau đớn và tổn thương da
- Những mụn phỏng nước có thể tập trung ở nhiều vùng, liên kết với nhau tạo thành những mảng rộng
- Tróc trên diện rộng làm tăng cảm giác đau rát và khó chịu.
+ Viêm nang lông nông
- Khi bị viêm, lỗ chân lông có dấu hiệu sưng đỏ kèm theo cảm giác đau
- Vài ngày sau hình thành mụn mủ có kích thước nhỏ, quầng viêm hẹp xung quanh chân lông
- Những nốt mụn mủ khô lại sẽ để lại vảy tiết màu nâu sẫm
- Khi lành, vảy bong tróc và không để lại sẹo.
+ Viêm nang lông sâu
- Sưng tấy nhiều cụm xung quanh nang lông
- Có mụn mủ quanh lỗ chân lông
- Mụn mủ thường mọc rải rác hoặc tập trung thành đám
- Mụn mủ cứng cộm, có màu đỏ và gồ ghề
- Ra mủ khi nặng.
+ Đinh nhọt
- Nhọt to, có mủ và mọc nhiều ở vùng ảnh hưởng
- Nhọt gây đau nhiều khi mọc ở lỗ tai
- Nhọt quanh miệng có thể gây tắc tĩnh mạch và nhiễm trùng huyết
- Sốt
- Sưng đau hạch bạch huyết lân cận
+ Nhọt ổ gà
- Hình thành túi mủ sâu ở bì và hạ bì
- Tổn thương nổi thành cục
- Nhọt cứng, sau đó mềm dần và vỡ mủ
+ Chốc
- Xuất hiện bọng nước nhỏ hình tròn kèm theo quầng viêm đỏ
- Lúc đầu nước trong, sau đó thành mủ đục
- Bọng mủ vỡ và đóng vảy tiết vàng
- Dưới lớp vảy là lớp trợt đỏ, không cộm, nông
- Chốc đầu có tổn thương thành từng đám, nhiều vảy vàng sẫm hình thành và dính bết tóc, bên dưới là lớp vảy da trợt đỏ kèm theo rớm nước
- Tổn thương rải rác toàn thân
- Đôi khi có sốt và biến chứng viêm cầu thận cấp
+ Chốc loét (Ecthyma)
- Xuất hiện bọng nước hoặc bọng mủ trong thời gian đầu
- Bọng mủ vỡ và đóng vảy dày màu nâu đen hoặc màu vàng sẫm
- Vảy tạo thành nhiều lớp, đùn cao lên (được gọi là vảy ốc)
- Bóc vảy hoặc vảy tróc để lại vết loét nền tái, ít nụ thịt, rớm mủ
- Da xung quanh vết loét tái tím, khó lành
- Loét sâu khi chốc loét nặng lâu dài
- Loét có ranh giới rõ
- Vết loét có hình bầu dục
- Loét rộng và sâu
- Tổ chức da xung quanh xơ cứng, đổi thành màu tái
+ Hăm kẽ (intertrigo)
- Nếp kẽ đỏ, phía ngoài có viền da mỏng, phía trong rớm dịch
- Loét chảy nước hoặc chảy mủ kèm theo cảm giác đau đớn nặng nề.
+ Chốc mép
- Nứt hai kẽ mép
- Tổn thương rớm dịch và đóng vảy màu vàng
- Đau rát
- Dễ chảy máu khi ăn uống.
+ Viêm quầng (Erysipelas)
- Sốt cao đột ngột
- Co giật ở trẻ em
- Đau đầu
- Sốt rét và nôn
- Cảm thấy căng ở vùng da bị bệnh
- Da có dấu hiệu đỏ, bóng và phù từ ngày thứ 2
- Xuất hiện đám viêm quầng màu đỏ tươi, có kích thước từ vài cm tới vài chục cm
- Đám viêm có ranh giới rõ, hơi cao hơn so với mặt da, bờ nhô cao và đau nhiều khi bóp vào
- Sốt cao li bì trong những ngày sau
- Sưng đau gần vị trí tổn thương.
Trong lần khám đầu tiên, bác sĩ kiểm tra triệu chứng ở những vùng da bị tổn thương. Đồng thời đặt một số câu hỏi liên quan đến triệu chứng đau rát, ngứa ngáy và các biểu hiện khác của bệnh.
Để xác định vi khuẩn gây viêm da mủ, bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm dịch tiết từ tổn thương. Mẫu bệnh phẩm được phân tích trong phòng thí nghiệm có thể phát hiện nhanh loại vi khuẩn gây bệnh.
Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân được xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn, phân biệt viêm da mủ với những tình trạng nghiêm trọng hơn.
Biến chứng và tiên lượng
Viêm da mủ thường không đe dọa đến tính mạng và ít gây triệu chứng. Hơn nữa tình trạng này có thể nhanh chóng thuyên giảm khi điều trị tích cực từ 5 - 7 ngày. Sau điều trị, bề mặt tổn thương da nhanh chóng khô đi, bong vảy và lành lại.
Tuy nhiên viêm da mủ cần được điều trị ngay khi những tổn thương bắt đầu. Khi không điều trị sớm, tổn thương có thể phát triển nhanh. Hơn nữa người bệnh có thể đối mặt với những biến chứng dưới đây:
- Viêm quầng gây viêm tâm mạc, viêm khớp và viêm màng não. Hơn trẻ em có tỉ lệ tử vong hơn 50% khi có biến chứng
- Viêm cầu thận cấp
- Tắc tĩnh mạch
- Nhiễm khuẩn huyết và tử vong
Chính vì thế người bệnh nên đến bệnh viện ngay khi có biểu hiện viêm da mủ. Ngoài ra nên tuân thủ những chỉ định của bác sĩ để ngăn biến chứng.
Điều trị
Điều trị viêm da mủ thường bao gồm kháng sinh bôi ngoài hoặc viên uống. Ngoài ra người bệnh được hướng dẫn thêm những biện pháp chăm sóc tại nhà để thúc đẩy chữa lành tổn thương.
1. Điều trị bằng thuốc
Những loại thuốc thường được dùng khi điều trị viêm da mủ:
- Thuốc kháng sinh: Bệnh nhân được điều trị tại chỗ ngoài da với thuốc kháng sinh. Thuốc này có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn trên bề mặt da, chống viêm và giảm các triệu chứng. Những trường hợp nặng và nhiễm trùng lan rộng có thể được chỉ định kháng sinh đường uống.
- Dung dịch sát khuẩn: Povidon iod 10% hoặc một loại dung dịch sát khuẩn khác có thể được sử dụng. Thuốc được dùng ở dạng bôi ngoài da, có tác dụng sát trùng vùng da bị viêm mủ. Đồng thời loại bỏ vi trùng và chống bội nhiễm.
2. Biện pháp chăm sóc tại nhà
Ngoài thuốc, bệnh nhân cần áp dụng những biện pháp chăm sóc tại nhà để sớm chữa lành tổn thương, ngăn nhiễm trùng lan rộng.
- Giữ gìn vệ sinh thân thể: Tắm rửa mỗi ngày và nhẹ nhàng lau khô da. Ngoài ra cần giữ cho vùng da bệnh luôn được khô thoáng.
- Tắm với nước muối sinh lý: Tắm hoặc vệ sinh vùng da bệnh với nước muối sinh lý mỗi ngày 2 lần. Nước muối có tính kháng viêm và chống khuẩn, giúp làm sạch vi khuẩn gây bệnh hiệu quả.
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng: Nên ăn uống lành mạnh và bổ sinh đầy đủ dinh dưỡng. Đặc biệt nên tăng cường bổ sung vitamin A, B1 và vitamin C để nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng chống viêm và chống nhiễm khuẩn của cơ thể. Từ đó thúc đẩy quá trình chữa bệnh và làm lành vết thương. Ngoài ra người bệnh cần ưu tiên những món ăn loãng như súp và cháo.
- Uống nhiều nước: Uống nhiều nước lọc mỗi ngày để thanh nhiệt giải độc, làm mát cơ thể, hỗ trợ ngăn viêm tiến triển và đẩy nhanh quá trình chữa lành.
- Theo dõi: Theo dõi và thường xuyên kiểm tra những thay đổi phản ứng trên cơ thể. Cần thông báo ngay với bác sĩ khi có bất thường.
Những lưu ý khi điều trị:
- Bảo vệ da: Tuyệt đối không cào xước, không gãi hoặc chà xát mạnh khiến mụn mủ / mụn phỏng nước vỡ ra, dịch chảy đến những vùng lân cận. Ngoài ra cần tránh chích nặn mụn viêm. Bởi điều này có thể làm tăng mức độ tổn thương và nhiễm trùng.
- Không tắm nước lá tại nhà: Trong thời gian điều trị viêm da mủ, người bệnh tuyệt đối không tự ý tắm nước lá tại nhà. Điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc từ lá cây, nhiễm trùng và lở loét da không đảm bảo vệ sinh.
- Không tự ý dùng thuốc: Tuyệt đối không tự ý dùng kháng sinh, cao dán, đắp lá... khi có tổn thương. Nên làm sạch và lau khô da nhẹ nhàng. Nếu triệu chứng không giảm, hãy khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Phòng ngừa
Bệnh viêm da mủ được phòng ngừa bằng cách giữ gìn vệ sinh và loại bỏ sự sinh sôi của vi khuẩn. Cụ thể:
- Luôn giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ và khô ráo, tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày (đặc biệt là sau khi hoạt động thể chất ngoài trời và đổ nhiều mô hôi).
- Dùng dung dịch sát khuẩn khi bị trầy xước và có tổn thương da. Đồng thời giữ vùng da ở khu vực này luôn sạch sẽ và khô ráo cho đến khi lành lại.
- Mặc quần áo thoáng mát, tránh những hoạt động gây đổ nhiều mồ hôi.
- Thường xuyên vệ sinh và làm mát môi trường sống. Tránh sinh sống và làm việc ở những nơi có không khí nóng nực.
- Ăn uống đủ chất, tăng cường bổ sung vitamin để nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch và sức khỏe.
- Rèn luyện thể chất, tập thể dục thể thao mỗi ngày để nâng cao hệ thống miễn dịch.
- Kiểm soát bệnh tiểu đường và những bệnh lý khác có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ
1. Bệnh lý của tôi là gì? Xảy ra do đâu?
2. Phác đồ điều trị của tôi là gì?
3. Mất bao lâu để điều trị viêm da mủ?
4. Bệnh viêm da mủ có để lại sẹo không?
5. Những biện pháp chăm sóc da nào được đề nghị?
6. Phương pháp điều trị hiệu quả và phổ biến nhất là gì?
7. Lợi ích và rủi ro tiềm ẩn từ phương pháp điều trị?
Viêm da mủ cần được điều sớm bằng kháng sinh. Bệnh có thể được chữa khỏi sau vài ngày. Những trường hợp không điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng lan rộng và gặp biến chứng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!