Phác Đồ Điều Trị Hội Chứng Thận Hư Bộ Y Tế (Mới Cập Nhật)
Phác đồ điều trị hội chứng thận hư Bộ Y tế được xây dựng dựa theo từng thể bệnh, độ tuổi, nguyên nhân và mức độ của các triệu chứng. Để xác định chính xác, người bệnh cần thăm khám kỹ lưỡng tại các cơ sở y tế chuyên khoa.
Thông tin cần biết về hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hóa ở thận. Xảy ra khi có sự xuất hiện của các tổn thương màng đáy cầu thận và làm tăng tính thấm của màng lọc. Chứng bệnh này đặc trưng bởi tình trạng phù cơ thể, tiểu đạm, tăng lipid máu và giảm albumin máu.
1. Nguyên nhân gây hội chứng thận hư
Dựa vào nguyên nhân mà phân loại hội chứng thận hư thành 2 nhóm chính gồm:
- Hội chứng thận hư nguyên phát: Bệnh xảy ra do xuất phát từ các tổn thương tại thận như bệnh cầu thận, thận hư vô căn, bệnh thận màng, viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát, xơ hóa cầu thận, viêm cầu thận sau nhiễm trùng…
- Hội chứng thận hư thứ phát: Xảy ra do các vấn đề sức khỏe khác trong cơ thể ngoài thận như các bệnh nhiễm trùng, các bệnh lý tự miễn, tác dụng phụ của thuốc, ảnh hưởng từ các bệnh lý mãn tính, bệnh nền, tiền sản giật, rối loạn chuyển hóa… Trong đó, có đến 90% trường hợp là thể thận hư vô căn, thường xảy ra ở trẻ em trong độ tuổi từ 1 – 10.
Tìm hiểu thêm: Hội Chứng Thận Hư Ở Trẻ Em Và Phác Đồ Điều Trị Hiệu Quả Nhất
2. Triệu chứng thường gặp ở người bị hội chứng thận hư
Những triệu chứng thận hư thường rất dễ nhìn thấy thông qua các biểu hiện bên ngoài như:
- Sưng phù toàn thân hoặc phù cục bộ tại một số bộ phận như tay, chân, mắt, mí mắt, mặt, bụng,… Thường xảy ra sau các đợt nhiễm trùng đường hô hấp;
- Tăng cân đột ngột do cơ thể tích trữ nước;
- Xuất hiện bọt khí và lẫn mỡ trong nước tiểu;
- Tiểu ít, bí tiểu, tiểu rát;
- Mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể, tụt huyết áp…;
- Một số triệu chứng ít gặp khác như tim đập nhanh, đau bụng, táo bón, tiêu chảy…;
3. Chẩn đoán hội chứng thận hư
Kết quả chẩn đoán chính là căn cứ quan trọng để bác sĩ xây dựng được phác đồ điều trị hội chứng thận hư phù hợp và hiệu quả nhất cho mỗi bệnh nhân. Bộ Y tế đưa ra những quy định và tiêu chuẩn rõ ràng cho quá trình chẩn đoán bệnh, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định
- Phù
- Chỉ số protein niệu > 3.5g/ 24 giờ
- Chỉ số Albumin máu giảm < 30g/ lít
- Chỉ số protein máu giảm < 60g/ lít
- Chỉ số Cholesterol máu ≥ 6,5 mmol/ lít (tương đương > 200mg%)
- Xuất hiện mỡ trong nước tiểu
Trong đó, 2 tiêu chuẩn là chỉ số protein niệu và protein máu bắt buộc phải có mới có thể chẩn đoán chính xác hội chứng thận hư.
Chẩn đoán lâm sàng
Thăm hỏi, quan sát, đánh giá các triệu chứng và các xét nghiệm như: phân tích nước tiểu, xét nghiệm đạm niệu trong 24 giờ hoặc vào lúc sáng sớm, đo chỉ số albumin, creatinine, cholesterol, ion đồ…và tầm soát nguyên nhân, chỉ định sinh thiết (nếu cần). Thông qua đó đưa ra các chẩn đoán lâm sàng như:
- Hội chứng thận hư thể đơn thuần: Đây là bệnh lý mãn tính khá phức tạp, được chẩn đoán khi có sự xuất hiện đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư, nhưng không kèm theo tiểu ra máu, không tăng chỉ số huyết áp và không có dấu hiệu suy thận.
- Hội chứng thận hư không đơn thuần: Ngược lại với thể đơn thuần, hội chứng hội chứng thận hư thể không đơn thuần có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán, kèm theo tăng huyết áp, tiểu máu đại thể hoặc vi thể hoặc suy thận…
Chẩn đoán nguyên nhân gây hội chứng thận hư
Ngoài chẩn đoán thể bệnh, việc chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây hội chứng thận hư cũng rất quan trọng, góp phần xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Nhóm nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư nguyên phát
- Bệnh viêm thận màng
- Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu
- Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh
- Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh ngoại mạch
- Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh gian mạch
- Chứng xơ hóa cầu thận ổ cục bộ
Nhóm nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư thứ phát
- Các bệnh lý tự miễn
- Các bệnh lý di truyền
- Các bệnh ác tính, mạn tính
- Các bệnh về nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng
- Tác dụng phụ của thuốc
- Nhiễm hóa chất độc hại
- …
Chẩn đoán biến chứng
- Biến chứng nhiễm khuẩn: có thể là biến chứng cấp hoặc mãn tính. Có 2 dạng thường gặp nhất là viêm phúc mạc và viêm mô tế bào;
- Biến chứng tắc mạch huyết khối: gồm cấp hoặc mãn tính như tắc tĩnh mạch thận, tắc tĩnh mạch và động mạch ngoại vi (tĩnh động mạch chậu và tĩnh mạch lách), một số trường hợp là tắc mạch phổi nguy hiểm nhưng hiếm gặp;
- Biến chứng suy thận cấp hoặc mãn tính;
- Biến chứng rối loạn điện giải, nhiễm trùng, giảm canxi máu, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng gây tác dụng phụ từ các loại thuốc corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch dùng kéo dài để trị bệnh;
4. Tiên lượng và tiến triển của hội chứng thận hư
Vấn đề này có mối liên hệ mật thiết với các dạng tổn thương giải phẫu bệnh. Cụ thể như sau:
- Tình trạng xơ hóa cầu thận khu trú (tên khoa học là Focal segmantal glomerulosclerosis). Chứng bệnh này khi đi chung với hội chứng thận hư sẽ làm tăng huyết áp, đẩy nhanh quá trình diễn tiến thành suy thận, đặc biệt là suy thận mạn trong vòng 5 – 10 năm kể từ khi được chẩn đoán.
- Bệnh cầu thận sang thương tối thiểu (tên khoa học là Minimal change disease). Hội chứng hội chứng thận hư phát triển từ bệnh này thường không quá nghiêm trọng. Có đến 80% trường hợp bệnh nhân đáp ứng với phác đồ điều trị bằng Corticoid. Cụ thể là Prednisolon liều 1mg/ kg/ ngày.
- Bệnh cầu thận màng (tên khoa học là membranous nephrophathy) khá phổ biến. Theo thống kê, có khoảng 20% bệnh nhân sẽ tiến triển nhanh đến suy thận mạn tính giai đoạn cuối cực kỳ nguy hiểm. Những trường hợp còn lại khi được điều trị tích cực sẽ thuyên giảm với nhiều mức độ khác nhau.
- Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh (tên khoa học là mesanginal prolifeerative glomerulonephritis) được đánh giá khá phức tạp, nhanh chóng tiến triển đến biến chứng suy thận.
- Ngoài ra, còn có bệnh viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch và viêm cầu thận tăng sinh gian mạch có tiên lượng khá xấu khi phát triển cùng với hội chứng thận hư.
Xem thêm: Hội Chứng Thận Hư Sống Được Bao Lâu? Chuyên Gia Giải Đáp
Tham khảo phác đồ điều trị hội chứng thận hư Bộ Y tế (Mới nhất)
Phác đồ điều trị hội chứng thận hư Bộ Y tế được xây dựng dựa theo các tiêu chuẩn chẩn đoán và thăm khám. Tùy vào mức độ bệnh, độ tuổi, nguyên nhân, triệu chứng nhiều hay ít… mà bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ phù hợp.
Nguyên tắc điều trị hội chứng thận hư là sử dụng phác đồ Corticoid và kiểm soát triệu chứng bệnh, phòng tránh biến chứng.
1. Phác đồ điều trị triệu chứng
Kiểm soát và đẩy lùi các triệu chứng hội chứng thận hư là nguyên tắc quan trọng, cần được thực hiện càng sớm càng tốt. Chỉ cần các dấu hiệu thuyên giảm, người bệnh sẽ lấy lại sức khỏe và đời sống sinh hoạt bình thường sớm.
# Giảm phù
- Bệnh nhân được yêu cầu giảm lượng muối và nước;
- Chỉ định sử dụng nhóm thuốc lợi tiểu có tác dụng đối kháng aldosteron như Verospiron, Aldacton, Spironolacton… Riêng trường hợp bệnh nhân hội chứng thận hư bị suy thận dùng Furosemid;
- Liều dùng thuốc được chỉ định bởi bác sĩ sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Thông thường, dạng đường uống trong trường hợp đáp ứng liều thuốc từ 20 – 60mg/ ngày, trường hợp kháng thuốc có thể tăng lên 120mg/ ngày hoặc dùng đường tĩnh mạch;
- Trường hợp kháng thuốc lợi tiểu có thể dùng kết hợp Metolazone (nhóm Thiazine) để làm tăng hiệu quả của Furosemid;
Đồng thời, bổ sung khoảng 250 – 500mg/ ngày cùng 125 – 250UI vitamin D/ ngày. Đảm bảo bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, nhất là đạm với lượng 130 – 140% nhu cầu của cơ thể, hạn chế chất béo bão hòa không cần thiết và vận động thể chất, rèn luyện thể thao tích cực bình thường để cải thiện bệnh tốt hơn.
Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ được theo dõi cân nặng, thử nước tiểu và xét nghiệm điện giải đồ máu để đánh giá cũng như điều chỉnh phác đồ điều trị hội chứng thận hư cho phù hợp;
# Bù khối lượng tuần hoàn
Nếu có dấu hiệu suy giảm thể tích tuần hoàn, bạn sẽ được chỉ định bù khối lượng tuần hoàn đầy đủ. Albumin là dung dịch phù hợp dùng cho trường hợp bệnh nhân có chỉ số albumin giảm thấp.
Ưu tiên bổ sung các loại dung dịch có khả năng làm tăng áp lực keo trong trường hợp bệnh nhân bị phù quá mức, có chỉ số albumin máu < 25g/ lít. Loại Albumin thường dùng là 20% hoặc 25%, tùy chỉ định mà dùng lọ có thể tích 50ml hoặc 100ml. Trường hợp chỉ số albumin < 20g/l dùng Albumin 20% loại 100ml.
Tuy đem lại hiệu quả tốt nhưng bổ sung albumin quá mức có thể gây ra tác dụng phụ gây phù phổi kẽ. Do đó, chỉ sử dụng trong những trường hợp bị phù nặng nhưng không đáp ứng với nhóm thuốc lợi tiểu liều cao, được chỉ định can thiệp sinh thiết thận hoặc phẫu thuật…
Ngoài bổ sung Albumin, tùy từng trường hợp mà bác sĩ cũng có thể chỉ định sử dụng các loại dung dịch keo, plasma hoặc dung dịch muối sinh lý nhằm bù đắp thể tích dịch bị thiếu hụt trong lòng mạch.
ĐỌC THÊM: Truyền Albumin Trong Hội Chứng Thận Hư Và Lưu Ý Quan Trọng
2. Phác đồ điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch
Những người mắc hội chứng thận hư nguyên phát được ưu tiên chỉ định điều trị bằng liệu pháp miễn dịch. Nếu không có điều kiện để thực hiện sinh thiết thận, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định áp dụng phác đồ điều trị đặc hiệu như sau:
Phác đồ Corticoid
Các loại thuốc thường dùng như Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone. Theo đánh giá, 4mg Methylprednisolone tương đương với 5mg prednisolone. Liều dùng thuốc Corticoid phụ thuộc vào từng giai cụ thể:
- Giai đoạn tấn công: Dùng prednisolone 5mg với liều 1 – 2mg/ kg/ ngày. Liều Corticoid tấn công không được quá 80mg/ ngày. Sử dụng liên tục trong vòng 1 – 2 tháng, trong đó có 1 liều vào trước 8h sáng, sau khi ăn sáng no.
- Giai đoạn củng cố: Giai đoạn này bắt đầu từ khi kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ số protein niệu 24h âm tính. Liều dùng khuyến cáo là prednisolone 5mg với liều 0.5mg/ kg/ ngày. Sử dụng liên tục trong vòng 4 – 6 tháng theo chỉ định của bác sĩ.
- Giai đoạn duy trì: Đây là giai đoạn cuối cùng trong phác đồ điều trị hội chứng thận hư của Bộ Y tế, người bệnh vẫn sử dụng prednisolone 5mg, nhưng dùng cách ngày và liên tục trong nhiều năm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Ngoài thể thận hư lần đầu, còn nhiều thể bệnh khác có thể dùng phác đồ Corticoid để điều trị như:
# Thận hư tái phát nhưng không thường xuyên
- Dùng Prenisone liều tấn công 60mg/ m2/ ngày hoặc 2mg/ kg/ ngày. Dùng liên tục trong vòng 8 tuần và giảm dần đến mức thấp nhất, sau đó duy trì sử dụng trong 6 – 12 tháng;
- Trường hợp dùng corticoid kéo dài có biến chứng: duy trì dùng liều cao > 1mg/ kg/ ngày và dùng cách ngày với một số loại như:
- Cyclophosphamide: liều 2mg/kg/ ngày trong vòng 8 – 12 tuần;
- Mycophelolate mofetil: liều 1200mg/ m2/ ngày, chia làm 2 lần sử dụng trong vòng 12 – 24 tháng;
# Trường hợp thận hư kháng steroid
Sau khi thực hiện sinh thiết thận, tùy theo thể tổn thương mô bệnh học để xây dựng phác đồ phù hợp. Trường hợp các sang thương thuộc nhóm xơ hóa cầu thận cục bộ từng phần, sang thương cầu thận tối tiểu hoặc tăng sinh trung mô sẽ được chỉ định dùng Cyclosporin A 150mg/ m2/ ngày hoặc liều 5mg chia làm 2 lần sử dụng. Chú ý luôn duy trì nồng độ thuốc trong máu ở mức 100 – 200ng/ml.
Các vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phác đồ này:
- Nếu đáp ứng tiếp tục duy trì sử dụng trong 12 tháng tiếp theo.
- Nếu không đáp ứng sau 6 tháng áp dụng, thay thế Cyclosporin bằng Tacrolimus liều 0,1 – 0.2mg/ kg/ ngày, chia làm 2 lần sử dụng, duy trì nồng độ 5 – 10mcg/ lít. Hoặc phối hợp Mycophenolate Mofetil với thuốc giảm đạm niệu (thuộc nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin) để đạt hiệu quả tối ưu;
- Nếu sau 6 tháng điều trị nhưng không đáp ứng, bác sĩ sẽ cân nhắc thay đổi sử dụng loại thuốc ức chế miễn dịch khác;
Trong quá trình sử dụng thuốc Corticoid, người bệnh cần tuân thủ liều dùng phù hợp theo chỉ định. Tuy Prednisolone đem lại hiệu quả cao trong điều trị hội chứng thận hư, nhưng tuyệt đối không được lạm dụng quá mức loại thuốc này để tránh gây ra các biến chứng như:
- Đái tháo đường
- Tăng huyết áp
- Dễ bị nhiễm khuẩn
- Rối loạn tâm thần
- Kích ứng dạ dày, xuất huyết dạ dày
- Hội chứng giả cushing
- Thèm ăn, tăng cân nhanh chóng
- Mọc mụn trứng cá, mọc lông trên mặt
- Mỏng da, rạn da vùng bụng, tay, đùi…
- Tăng lipid máu
- Tăng nguy cơ đục thủy tinh thể
- Gây ra các vấn đề về xương khớp như yếu cơ, loãng xương, hoại tử vô mạch chỏm xương đùi…
Bệnh nhân cần chú ý tuân thủ tuyệt đối liều dùng và thời gian sử dụng phù hợp dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ, nhằm đem lại lợi ích tối ưu. Chỉ cần tuân thủ nguyên tắc này, các tác dụng phụ của Corticoid sẽ không quá nghiêm trọng và nhanh chóng biến mất sau khi kết thúc điều trị.
Phác đồ dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác
Trường hợp bệnh nhân hội chứng thận hư đáp ứng kém với thuốc Corticoid hoặc tái phát trở lại sau khi điều trị, có dấu hiệu suy thận sẽ được thay đổi phác đồ một chút, kết hợp thêm các loại thuốc ức chế miễn dịch để tăng hiệu quả.
- Thuốc Cyclophosphamide 50mg:
- Liều khuyến cáo 2 – 2.5mg/ kg/ ngày trong giai đoạn tấn công điều trị trong vòng 4 – 8 tuần.
- Khi chỉ số protein niệu âm tính, duy trì dùng liều 50mg/ ngày trong vòng 4 – 8 tuần tiếp theo. Đảm bảo duy trì số lượng bạch cầu không dưới 4.5 giga/ lít;
- Thuốc Azathioprine 50g: Liều khuyến cáo 1 – 2mg/ kg/ ngày. Vừa sử dụng vừa theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu;
- Thuốc Chlorambucil 2mg:
- Liều khuyến cáo 1.15 – 0.2mg/ kg/ ngày, liên tục trong vòng 6 tuần.
- Khi các triệu chứng thuyên giảm, tiếp tục sử dụng liều duy trì 0.1mg/ kg/ ngày theo chỉ định của bác sĩ;
- Thuốc Mycophenolate mofetil loại 250mg/ 500mg hoặc thuốc Mycophenolate acid loại 180mg/ 360mg/ 720mg: Liều khuyến cáo từ 1 – 2g/ ngày, chia làm 2 lần uống, liên tục trong vòng 6 – 12 tháng;
- Thuốc Cyclosporine A loại 25mg/ 50mg/ 100mg: Liều khuyến cáo 3 – 5mg/ kg/ ngày, chia làm 2 lần uống trong ngày, liên tục trong vòng 6 – 12 tháng hoặc theo chỉ định của bác sĩ;
Trường hợp bệnh nhân xuất hiện nhiều tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ để giảm liều hoặc ngưng corticoid. Trường hợp hội chứng thận hư kháng thuốc, sẽ phải tiến hành sinh thiết thận để có hướng điều trị cụ thể và chính xác.
3. Phác đồ điều trị biến chứng
Đối với các biến chứng của hội chứng thận hư, tùy theo từng loại mà bác sĩ chỉ định phác đồ điều trị cho phù hợp.
# Biến chứng sốc giảm thể tích
- Tiến hành bù dịch bằng dung dịch chất điện giải NaCl 0.9%, liều 20ml/ kg/ 30 – 60 phút. Nếu chưa xảy ra hiện tượng sốc có thể áp dụng lại;
- Sau 2 lần truyền chất điện giải nhưng không thuyên giảm, tiến hành truyền tĩnh mạch albumin 5% với liều 10 – 15ml/ kg hoặc albumin 20% liều 0.5 – 1g/ kg. Người bệnh sẽ được theo dõi kỹ chỉ số huyết áp, nhịp thở, nhịp tim trong quá trình truyền tĩnh mạch;
# Biến chứng nhiễm trùng
- Đối với nhiễm trùng viêm mô tế bào do tụ cầu sẽ sử dụng Vancomycin hoặc Oxacilin để kiểm soát;
- Đối với nhiễm trùng viêm phúc mạc nguyên phát, viêm màng não hoặc viêm phổi do nhiễm phế cầu hoặc vi trùng gram âm E. Coli sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh Cephalosporin III;
# Biến chứng suy dinh dưỡng
- Đảm bảo bổ sung năng lượng > 35 kcal/ kg/ ngày;
- Đạm bổ sung vừa phải, đủ để bù đắp lượng protein thiếu hụt do thất thoát qua nước tiểu.
- Nếu thận hư không suy thận: bổ sung 1g/ kg/ ngày + lượng đạm mất qua nước tiểu;
- Nếu thận hư có suy thận: bổ sung 0.6 – 0.8g/ kg/ ngày + lượng đạm mất qua nước tiểu;
- Truyền albumin hoặc đạm qua đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, do giá thành khá đắt đỏ nên rất ít người áp dụng;
- Kết hợp bổ sung vitamin D nếu có sự thiếu hụt;
# Biến chứng thuyên tắc tĩnh mạch
- Điều trị biến chứng thuyên tắc tĩnh mạch bằng một số loại thuốc heparin có trọng lượng phân tử thấp như: dalteparin, reviparin, certoparin, tinzaparin, enoxaparin… Thuốc có tác dụng chính là kháng đông và chống huyết khối, được sử dụng dưới dạng tiêm dưới da;
- Trường hợp muốn phòng ngừa biến chứng này, nên vận động, tập thể dục hoặc xoay trở thường xuyên nếu nằm nghỉ ngơi trên giường. Kết hợp điều trị nhiễm trùng và triệu chứng sốc giảm thể tích, hạn chế thực hiện kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
4. Theo dõi và tái khám định kỳ
Những trường hợp hội chứng thận hư đơn thuần sẽ được điều trị tại nhà theo phác đồ. Nếu trong quá trình này, xuất hiện biến chứng bắt buộc phải nhập viện để theo dõi và đánh giá, điều chỉnh hướng điều trị phù hợp hơn.
Khi các triệu chứng bệnh đã được kiểm soát, người bệnh sẽ được xuất viện và cứ mỗi 2 – 4 tuần phải quay trở lại tái khám. Nếu triệu chứng nặng tái khám 1 – 2 tuần/ lần.
Mỗi ngày phải dùng que thử nước tiểu, đo cân nặng, chiều cao và ghi chép lại các triệu chứng, thể trạng sức khỏe của bản thân để theo dõi diễn tiến triển của bệnh. Kịp thời phát hiện hội chứng thận hư tái phát và thông báo ngay cho bác sĩ để điều trị.
Sau điều trị hội chứng thận hư đợt đầu, bác sĩ sẽ khuyến khích người bệnh nên tiêm vaccine phòng ngừa bệnh thủy đậu và phế cầu để giảm nguy cơ phát bệnh. Đồng thời, điều chỉnh chế độ ăn uống giảm muối, ít mỡ và vận động điều độ, sinh hoạt khoa học để theo dõi dài lâu và phòng ngừa tái phát.
Phác đồ điều trị hội chứng thận hư Bộ Y tế cập nhật mới nhất chính là căn cứ để các bác sĩ chuyên khoa xây dựng được kế hoạch chữa trị an toàn và hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân. Cần lưu ý rằng, đây chỉ là hướng dẫn điều trị cơ bản, không áp dụng chung cho tất cả các trường hợp vì tình trạng bệnh của mỗi người thường không giống nhau. Hãy chủ động thăm khám để được chẩn đoán và phối hợp với bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả tối ưu và an toàn.
Tài liệu tham khảo
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
- Người Bị Hội Chứng Thận Hư Nên Ăn Gì, Kiêng Gì Là Tốt Nhất?
- Hội Chứng Thận Hư Nhiễm Mỡ Và Điều Trị Hiệu Quả Nhất
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!