Đau Lưng: Nguyên nhân, Biểu hiện, Cách chẩn đoán, Điều trị

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Lương Y Đỗ Minh Tuấn | Lĩnh vực khám chữa: Xương khớp Nơi công tác Phòng Chẩn Trị YHCT Đỗ Minh Đường – Hà Nội

Đau lưng có thể là những cơn đau âm ỉ, đau nhói hoặc đau mỏi ở lưng trên, giữa hoặc lưng dưới (thắt lưng). Cơn đau xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể bao gồm chấn thương, các bệnh lý nghiêm trọng, hoặc chỉ đơn giản là làm việc sai tư thế.

Đau lưng
Đau lưng là triệu chứng rất thường gặp sau những chấn thương, vận động mạnh hoặc bệnh lý đáng lo ngại

Đau lưng là gì? Phân loại các dạng đau lưng 

Đau lưng thực chất là một triệu chứng xương khớp rất phổ biến mà bất kỳ ai cũng từng vài lần mắc phải. Bệnh gây ra những cơn đau nhức, tê bì khó chịu ở vùng lưng trên, giữa hoặc lưng dưới.

Những cơn đau thường không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại tạo cảm giác khó chịu, gây nhiều phiền toái trong đời sống sinh hoạt do hạn chế khả năng vận động. 

Phân loại đau lưng thường dựa theo 2 yếu tố gồm cấp độ bệnh và vị trí. Cụ thể như sau:

Dựa theo cấp độ bệnh

Đau lưng được chia làm 2 cấp độ chính gồm: 

  • Cấp tính: Xuất hiện đột ngột, không có dấu hiệu báo trước và có thể kéo dài đến hơn 6 tuần. 
  • Mạn tính: Thường được phát triển từ các cơn cấp tính trong thời gian dài, trên 3 tháng. 

Dựa theo vị trí

Cơn đau lưng có thể xuất hiện tại nhiều vị trí khác nhau như: 

Đau lưng
Đau lưng được chia làm 4 dạng dựa theo vị trí
  • Đau lưng trên: Phần lưng trên được xác định là từ cổ đến khung sườn, chủ yếu là ở đốt sống ngực T1 – T12. Khi bị đau ở phần này, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức, khó chịu ở phần xương dẹt vai hoặc quanh lồng ngực. Cơn đau thường khởi phát đột ngột rồi nhanh chóng biến mất hoặc cũng có thể kéo dài âm ỉ trong thời gian dài, kèm theo cảm giác tê bì, bỏng rát, ngứa ran, yếu cơ… Đau lưng trên xuất hiện chủ yếu do sự kích thích của các cơ, khớp ở lưng hoặc chấn thương, nhiễm trùng. 
  • Đau lưng giữa: Được hiểu là những cơn đau dọc theo giữa sống lưng và quanh ngực. Cụ thể người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức âm ỉ hoặc dữ dội, kèm theo tức ngực, tê bì, nóng ran tại ngực, tứ chi… Tình trạng này thường xảy ra khi bạn vận động sai tư thế, căng cơ, chấn thương khi chơi thể thao hoặc bị viêm khớp lưng. 
  • Đau lưng dưới: Hay còn được gọi là đau thắt lưng là một trong những tình trạng phổ biến nhất. Cơn đau sẽ xuất hiện ở vị trí thấp nhất của cột sống gồm thắt lưng, xương cùng và xương chậu. Cơn đau lưng dưới thường đi kèm theo cảm giác căng tức, nóng rát, co thắt cơ… khi người bệnh bị chấn thương, vận động sai tư thế hoặc lão hóa, thừa cân béo phì….
  • Đau lưng một bên: Đau lưng bên trái hoặc bên phải thường là biểu hiện của sự sai lệch của các đốt sống vùng chậu, khớp hông hoặc thắt lưng. Người bệnh cần chủ động thăm khám và điều trị để phục hồi chức năng lưng. 

Ngoài lưng, cơn đau có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác như bụng, hông, vùng xương chậu… Điều này này có thể là biểu hiện của một số bệnh lý khác, tốt nhất nên chủ động thăm khám để được chẩn đoán và có hướng điều trị kịp thời. 

Nguyên nhân gây đau lưng

Lưng là bộ phận có cấu trúc khá phức tạp bao gồm các khớp, xương, cơ và dây chằng. Nếu có bất kỳ tổn thương nào tại đây đều có thể gây ra đau lưng. Dưới đây là một số nguyên nhân gây hàng đầu:

Nhóm nguyên nhân sinh lý, cơ học 

Thường xuất phát từ các nguyên nhân phổ biến như:

Đau lưng
Cơn đau có thể xuất phát từ các nhóm nguyên nhân cơ học, sinh lý
  • Lão hóa: Cơ thể lão hóa là một tiến trình tự nhiên xảy ra khi con người đến một độ tuổi nhất định. Lúc này, bất kỳ cơ quan, bộ phận nào trong cơ thể cũng đều có cấu hiệu suy giảm chức năng, trong đó có cột sống lưng dẫn đến đau nhức. Yếu tố này thường xuất hiện ở người lớn tuổi và gây ảnh hưởng rỏ rệt đến khả năng vận động. 
  • Chấn thương: Đau nhức chấn thương do tai nạn lao động, nghề nghiệp, tai nạn giao thông hoặc khi chơi thể thao…, nhất là khi té ngã từ trên cao tác động lực mạnh đến vùng cột sống chắc chắn sẽ gây ra đau lưng. 
  • Hoạt động sai tư thế: Tư thế ngồi làm việc, đi đứng hoặc ngồi gù lưng hoặc cúi gập người để mang vác vật nặng… là những tư thế vô tình tạo áp lực lên cột sống. Theo thời gian cột sống chịu nhiều tổn thương, suy yếu dần và gây đau nhức. 
  • Đeo balo nặng: Đeo một chiếc balo quá nặng, chứa nhiều đồ trong thời gian dài cũng có thể làm phát triển những cơn đau, làm tăng nguy cơ tổn hại cột sống lưng.
  • Yếu tố di truyền: Đau lưng cũng có tính chất di truyền thông qua các thế hệ trong giai đình. Cụ thể trong một gia đình có người bị đau lưng mãn tính nhiều năm thì thế hệ sau thường có nguy cơ cao hơn so với người bình thường.
  • Stress, căng thẳng kéo dài: Những người thường xuyên phải đối diện với stress, áp lực căng thẳng quá mức trong công việc, học tập, các mối quan hệ… thường dễ phát sinh những cơn đau.
  • Thời tiết: Thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh bất thường khiến các mạch máu, cơ và dây chằng trong cột sống không kịp thích nghi. Từ đó gây ra những cơn đau nhức lưng khó chịu, thậm chí lan rộng ra các chi. 
  • Thừa cân – béo phì: Một chế độ dinh dưỡng kém khoa học, nhiều calo và chất béo, ít vitamin, khoáng chất chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tăng cân mất kiểm soát. Điều này tạo áp lực cho cột sống lưng và gây ra những cơn đau.
  • Hút thuốc lá: Theo một nghiên cứu khoa học, những người có thói quen hút thuốc lá trong thời gian dài thường có nguy cơ bị đau lưng cao hơn so với người bình thường. Bởi các chất trong thuốc lá có khả năng ức chế lưu lượng máu đến cột sống lưng, giảm mật độ xương, từ đó làm tăng nguy cơ loãng xương và gây đau nhức.

Nhóm nguyên nhân bệnh lý

Cột sống lưng là bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhiều bộ phận trong cơ thể như các dây thần kinh tọa, tim, phế quản, phổi, rễ thần kinh… Vì vậy, bất kỳ những tổn thương nào tại các cơ quan này khi biểu hiện ra ngoài đều có thể gây đau.

Do đó, khi nhận thấy những cơn đau lưng dai dẳng, tái phát thường xuyên, đặc biệt kèm theo các triệu chứng thường, rất có thể đây là cảnh dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý như:

Đau lưng
Đau lưng là dấu hiệu của một số bệnh lý như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, hẹp ống sống…
  • Thoát vị đĩa đệm: Đây là tình trạng nhân nhầy bên trong các bao xơ thoát vị ra khỏi đĩa đệm, chèn ép lên dây thần kinh và gây ra những cơn đau lưng khó chịu. 
  • Thoái hóa cột sống lưng: Thoái hóa cột sống nói chung và thoái hóa cột sống lưng nói riêng là bệnh lý thường xảy ra ở người lớn tuổi bị lão hóa (trên 50 tuổi). Đây là tình trạng các đĩa đệm và sụn khớp lưng bị bào mòn, làm tăng độ ma sát giữa các khớp xương và gây đau. 
  • Gai cột sống: Bệnh lý này hình thành các gai xương mọc ra từ đốt sống và vô tình chèn ép lên dây thần kinh. Tình trạng này gây ra những cơn đau nhức dữ dội, thậm chí nghiêm trọng hơn có thể gây hạn chế hoặc mất khả năng vận động. 
  • Viêm cột sống: Đây là một bệnh lý xương khớp thuộc nhóm bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ miễn dịch của cơ thể tấn công ngược lại các tế bào, mô cơ khỏe mạnh. Cơn đau do viêm cột sống thường khởi đầu từ thắt lưng, sau đó nhanh chóng lan sang khắp mông, đùi và tứ chi gây khó khăn trong việc cử động, sinh hoạt. Thậm chí, một số trường hợp bệnh nặng khiến các sụn bị phá hủy, hình thành gai xương đâm vào các rễ thần kinh gây đau buốt lưng dữ dội. 
  • Hẹp ống sống: Đây là tình trạng ống xương cột sống bị thu hẹp quá mức khiến chúng đè ép lên các rễ thần kinh tủy sống. Người mắc bệnh lý này thường có các cơn đau cách hồi thần kinh, cảm giác nóng rát, ngứa ran ở lưng, đùi, mông, cẳng chân… gây mệt mỏi và hạn chế khả năng vận động. 
  • Cong vẹo cột sống: Là tình trạng cột sống bị vẹo sang một bên làm mất đi sự cân đối và bền vững của cột sống. Khi mắc phải bệnh lý này người bệnh sẽ bị đau lưng kèm theo cứng khớp, tê chân. Các chuyên gia cho biết, nguyên nhân hàng đầu gây cong vẹo cột sống thường là do gãy xẹp các đốt sống hoặc thoát vị đĩa đệm. 
  • Chứng đau cơ xơ hóa: Đây là một hội chứng thường xảy ra ở người trung niên và gây đau nhức các nhóm cơ toàn thân, trong đó có cơ lưng. Các chuyên gia cho biết, nguyên nhân hàng đầu gây ra hội chứng đau cơ xơ hóa là do một số bệnh như viêm dây thần kinh, viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh dính cột sống… Ngoài đau lưng, bệnh thường đi kèm với một số triệu chứng khác như mệt mỏi, lo lắng, bất an, căng thẳng kéo dài, rối loạn nhận thức…
  • Loãng xương: Đây là bệnh lý xương khớp cực kỳ phổ biến, thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc lạm dụng corticoid trong thời gian dài. Các triệu chứng của bệnh thường diễn tiến âm thầm và chỉ biểu hiện khi ở mức độ nặng. Lúc này, bệnh nhân thường xuyên bị đau nhức, có dấu hiệu gãy xương hoặc gãy xương thường xuyên, đặc biệt là gãy xẹp đốt sống thắt lưng, gãy cổ xương đùi… 
  • Đau thần kinh tọa: Các cơn đau thần kinh tọa thường xuất hiện kèm theo triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống hoặc thoát vị đĩa đệm. Vì vậy, đau thần kinh tọa thường gây đau nhức dữ dội kèm theo các biểu hiện khác như tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát, rối loạn giao cảm, hạn chế khả năng vận động…
  • Một số bệnh lý khác: Các chuyên gia cho biết, một vài dạng viêm khớp, ung thư xương, ung thư di căn cột sống, viêm thân sống đĩa đệm, chèn ép tủy cấp hoặc đa u tủy… hoặc các bệnh toàn thân như zona, rối loạn giấc ngủ, hội chứng chùm đuôi ngựa, các bệnh nhiễm trùng… cũng là những bệnh lý gây ra đau lưng. 

Các triệu chứng thường gặp

Triệu chứng đau lưng thường rất đa dạng tùy theo nguyên nhân gây bệnh, dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp nhất: 

Đau lưng
Các cơn đau xuất hiện đột ngột hoặc dai dẳng kéo dài kèm theo cứng khớp khiến người bệnh cử động khó khăn
  • Xuất hiện cơn đau âm ỉ, dai dẳng ở lưng; 
  • Cứng khớp; 
  • Cảm giác tê bì, nóng và ngứa ran khắp cơ thể; 
  • Cơn đau thường có xu hướng thuyên giảm khi người bệnh nghỉ ngơi và tăng nặng khi hoạt động, thực hiện các công việc nặng; 
  • Đau lưng kèm theo tê mỏi đau gối hoặc đau nhiều khi ngồi lâu; 

Cơn đau xuất phát từ những nguyên nhân nghiêm trọng như hẹp ống sống, vỡ đĩa đệm, nhiễm trùng… có thể đi kèm với những biểu hiện sau:

  • Sốt cao, có cảm giác ớn lạnh, buồn nôn; 
  • Đau nhức lưng nhiều vào ban đêm, cơn đau có xu hướng lan xuống bụng, vùng chậu; 
  • Bị bí tiểu hoặc tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát; 
  • Tê bì các chi, thậm chí yếu cơ hoặc mất cảm giác các chi, mất khả năng vận động; 

Biện pháp chẩn đoán đau lưng

Để chẩn đoán chính xác, đầu tiên bác sĩ thăm khám lâm sàng thông qua các triệu chứng, điều tra tiền sử bệnh lý hoặc các sinh hoạt, hoạt động thể chất hàng ngày của bạn.

Việc chẩn đoán này nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân gây đau lưng là do cơ học hoặc do các bệnh lý toàn thân (như rối loạn viêm nhiễm, chấn thương, loãng xương, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống…) 

Đồng thời, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một vài bài kiểm tra đặc biệt như bài test Patrick hoặc nâng chân thẳng để phát hiện chính xác vị trí đau. Trường hợp nghi ngờ đau lưng có dấu hiệu của biến dạng cột sống hoặc, do các bệnh lý về xương khớp hoặc nhiễm trùng, người bệnh sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm sau:

Đau lưng
Chẩn đoán chủ yếu tìm ra nguyên nhân gây đau lưng
  • Chụp X quang nhằm phát hiện gãy xương hoặc các dấu hiệu quả viêm khớp;
  • Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính CT scan nhằm quan sát và chẩn đoán các vấn đề về cột sống, đĩa đệm, dây thần kinh, mô, gân, cơ, dây chằng, xương… Đặc biệt, các biện pháp này còn giúp phát hiện tình trạng gãy xương do loãng xương hoặc có khối u xương…; 
  • Đo điện cơ hoặc EMG nhằm phát hiện các chèn ép trên dây thần kinh gây đau nhức, thường là do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống; 
  • Xét nghiệm máu phát hiện các bệnh lý nhiễm trùng;

Phương pháp điều trị đau lưng hiệu quả 

Nguyên tắc điều trị:

  • Điều trị theo nguyên nhân nhằm loại bỏ căn nguyên gây đau lưng, từ đó giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn;
  • Hạn chế các tác động mạnh, nghỉ ngơi nhiều trong giai đoạn đầu để các tổn thương cột sống có thời gian hồi phục;  
  • Sau đó áp dụng các bài tập phục hồi chức năng để kiểm soát duy trì khả năng vận động; 
  • Kết hợp dùng thuốc Tây và vật lý trị liệu theo phác đồ của bác sĩ để đạt kết quả điều trị cao, hạn chế nguy cơ tái phát; 
  • Ưu tiên điều trị bảo tồn và hạn chế can thiệp ngoại khoa để phòng ngừa biến chứng;

Dưới đây là thông tin chi tiết về các biện pháp điều trị đau lưng được chỉ định áp dụng phổ biến: 

1. Điều trị nội khoa

Để kiểm soát triệu chứng đau lưng nhanh chóng, người bệnh sẽ được kê đơn toa thuốc tân dược hoặc thuốc Đông y phù hợp: 

Thuốc Tây

Tùy theo nguyên nhân và mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ kê toa thuốc phù hợp với các loại thuốc thường dùng như:

Đau lưng
Dùng thuốc đúng với hướng dẫn của bác sĩ
  • Thuốc giảm đau: Một vài loại thường dùng và cho hiệu quả cao như Paracetamol, Aspirin, Neurontin… Lưu ý tuân thủ liều dùng vừa phải, tránh lạm dụng quá mức vì tác dụng phụ của nhóm thuốc này chính là ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. 
  • Thuốc chống viêm không steroid: Nhóm thuốc này thường được điều chế dưới dạng bôi hoặc tiêm. Điển hình như Diclofenac, Meloxicam, Naproxen, Ibuprofen… 
  • Viên uống bổ sung vitamin thần kinh: Một số loại viên uống chức năng được chuyên gia khuyến khích sử dụng chủ yếu bổ sung vitamin nhóm B như B1, B6, B12… Các loại vitamin này có tác dụng tăng cường khí huyết, thúc đẩy lưu thông máu và chuyển hóa năng lượng tốt, duy trì hệ xương khớp chắc khỏe, phòng ngừa nguy cơ đau lưng. 

Bài thuốc Đông y

Theo Đông y, chứng đau lưng được chia làm 2 dạng dựa theo nguyên nhân gây ra gồm hàn nhiệt và hư thực. Mỗi dạng bệnh sẽ có bài thuốc chữa trị khác nhau:

Bài thuốc đau lưng do thận dương hư yếu

  • Pháp trị: Dùng bài thuốc Dương thị phì đại tính tích trục viêm phương, vừa làm ấm thận dương vừa ích khí dưỡng huyết và tăng cường hoạt huyết, giảm đau lưng. 
  • Thực hiện: Chuẩn bị lộc giác sương, bổ cốt chi, thục địa hoàng và quy bản (chích) mỗi loại 12g, phòng kỷ, ngưu tất, thục phụ tử và đương quy mỗi loại 9g, chế ngũ hương, chế xuyên ô, nhục quế và cam thảo mỗi vị 6g, hoàng kỳ (chích) và tang ký sinh mỗi loại 15g Sắc mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 – 3 phần uống hết trong ngày. Nên uống khi còn ấm nóng để đạt hiệu quả tốt nhất. 

Bài thuốc đau lưng do can thận hư yếu

  • Pháp trị: Dùng bài thuốc Bổ thận cường yêu phương. 
  • Thực hiện: Chuẩn bị xuyên tục đoạn, đỗ trọng và ngưu tất mỗi loại 9g, 15g tang ký sinh, 30g ý dĩ, 12g cẩu tích và 1 quả cật lợn tươi (đã sơ chế sạch sẽ, có thể thay thế bằng cật dê). Sắc hết các nguyên liệu để lấy nước uống hàng ngày. Mỗi ngày dùng tối đa 1 thang. 

Bài thuốc đau lưng do thận khuy tinh thiếu, đốc mạch không hòa

  • Pháp trị: Dùng bài Thông đốc hoạt huyết thang
  • Thực hiện: Chuẩn bị các vị thuốc gồm: tô mộc, đỗ trọng, đương quy, xích thược, trạch lan và địa long mỗi loại 9g, đan sâm, lộc giác phiến và hoàng kỳ mỗi loại 18g cùng 12g cẩu tích. Sắc mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 – 3 phần, uống hết trong ngày.  

3. Vật lý trị liệu

Đây là phương pháp có khả năng thúc đẩy cơ chế tự phục hồi, chữa lành tổn thương tại cộng sống gây đau lưng. Đồng thời tăng cường sức mạnh vùng lưng hông và phòng ngừa bệnh tái phát trở lại.  

Đau lưng
Vật lý trị liệu gồm các tác động tích cực đến cột sống giúp kích hoạt cơ chế tự phục hồi, tăng sức mạnh cơ lưng

Vật lý trị liệu điều trị đau lưng được chia làm 2 giải pháp chính gồm chủ động và bị động:

Vật lý trị liệu chủ động

Tập trung chủ yếu vào các bài tập cụ thể, các động tác kéo giãn phù hợp để tác động vào cột sống lưng, cải thiện bệnh và tăng cường sức khỏe. Tùy theo tình trạng bệnh của mỗi người mà bác sĩ sẽ thiết kế các bài tập riêng.

Để đạt hiệu quả cao, tốt nhất người bệnh nên tập cùng với chuyên gia, hướng dẫn viên để đảm bảo luyện tập đúng cách, tránh phát sinh các triệu chứng đau, duy trì vận động.

Ngoài các bài tập, bạn cũng có thể thực hiện chườm nóng, chườm lạnh, đắp gạc, xoa bóp bấm huyệt.. đối với những cơn đau lưng cấp, mạn tính do các bệnh về cơ để trợ giảm đau và đạt kết quả điều trị tốt hơn. 

Vật lý trị liệu bị động

Kết hợp với các thiết bị hiện đại dưới sự điều khiển của chuyên gia, bác sĩ có kinh nghiệm nhằm giải phóng chèn ép ở cột sống lưng, kích thích tuần hoàn máu và cơ chế tự phục hồi tổn thương. Đồng thời tạo điều kiện để bác sĩ nắn chỉnh đốt sống trở về vị trí ban đầu.

Một số liệu pháp thường dùng như: 

  • Máy kéo giãn giảm áp cột sống
  • Sóng xung kích Shockkwave
  • Sóng Viba
  • Tia Laser
  • Chiếu đèn hồng quang

4. Can thiệp ngoại khoa (nếu cần)

Điều trị ngoại khoa là biện pháp cuối cùng được áp dụng dành cho những trường hợp bị đau lưng có biến chứng, kéo dài trên 6 tháng và không đáp ứng với các giải pháp điều trị bảo tồn.

Phẫu thuật cột sống lưng giúp loại bỏ các cấu trúc hư hại, điều chỉnh các sai lệch đốt sống về đúng vị trí bình thường hoặc thay thế bằng một cấu trúc mới. 

Tuy nhiên, bất kỳ cuộc phẫu thuật nào cũng đều tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Do đó, bác sĩ sẽ cân nhắc rất kỹ về vấn đề này trước khi đưa ra chỉ định.

Phương pháp chăm sóc và phòng ngừa đau lưng sớm

Dự phòng tái phát hoặc phòng ngừa đau lưng là việc làm quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày. Đặc biệt, với những người vừa kết thúc điều trị, nếu biết cách chủ động theo dõi, chăm sóc dự phòng sẽ giúp bảo vệ cột sống lưng của bạn khỏi những cơn đau khó chịu.

Dưới đây là những lưu ý quan trọng cần ghi nhớ và thực hiện:

Đau lưng
Vận động, thể dục thể thao hàng ngày với cường độ phù hợp là giải pháp phòng ngừa đau lưng tốt nhất
  • Nghỉ ngơi hợp lý khi hoạt động thể chất hoặc lao động nặng. Ngay sau đó, hãy dành thời gian nghỉ ngơi, thực hiện các động tác thư giãn để cột sống phục hồi trở lại trạng thái ban đầu. 
  • Ăn uống khoa học. Bổ sung đầy đủ canxi, vitamin D, omega-3, các loại vitamin khoáng chất cần thiết khác vào thực đơn ăn uống hàng ngày. Đây là những chất quan trọng đối với sự khỏe mạnh của xương khớp.
  • Duy trì cân nặng phù hợp.
  • Hoạt động đúng tư thế.
  • Tập luyện thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày. 
  • Điều chỉnh tư thế ngủ. Để duy trì đường cong sinh lý cho lưng, tốt nhất bạn nên nằm ngửa và kê gối dưới chân khi ngủ để hỗ trợ thư giãn cơ lưng. Ngoài ra, đệm ngủ phải có độ cứng vừa phải, nâng đỡ cột sống tốt, tránh chọn quá cứng hoặc quá mềm vì đều có thể gây ảnh hưởng đến cột sống lưng. 

Đau lưng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh hoạt hàng ngày nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Thậm chí với những người bị đau lưng là do bệnh lý càng nguy hiểm hơn với các biến chứng khó lường, đe dọa khả năng vận động. Vì vậy, ngay khi xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn nên chủ động thăm khám càng sớm càng tốt và tiếp nhận điều trị theo chỉ định. 

THÔNG TIN HỮU ÍCH

Tin liên quan

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

cta-mobile-app cta-mobile-app
Zalo
Messenger