Gãy Cổ Xương Đùi
Gãy cổ xương đùi chiếm hầu hết các trường hợp gãy đầu trên xương đùi. Tình trạng này thường gặp ở người lớn tuổi nhưng cũng có thể xảy ra ở người trẻ năng động. Cổ xương đùi bị gãy dẫn đến đau đớn ở háng, chân không đều và hướng ra ngoài.
Tổng quan
Gãy cổ xương đùi là tình trạng gãy xương tại đoạn giữa chỏm xương đùi và liên mấu chuyển xương đùi. Đây là một dạng gãy xương hông, chiếm hơn 90% trường hợp gãy đầu trên xương đùi.
Khớp hông là nơi đầu trên của xương đùi gắn vào xương chậu. Quả bóng ở đầu xương đùi được gọi là chỏm xương đùi, nằm trong ổ cắm của xương chậu. Ngay dưới chỏm xương đùi là cổ xương đùi.
Vết nứt/ gãy làm đứt chỏm xương đùi (quả bóng) khỏi phần còn lại của xương đùi. Điều này dẫn đến đau háng dữ dội, đau tồi tệ hơn khi dồn trọng lượng lên chân bị thương.
Phân loại
Gãy cổ xương đùi được phân loại dựa vào vị trí gãy dọc cổ xương đùi.
- Dưới đầu: Vết gãy ở điểm nối đầu và cổ xương đùi.
- Xuyên cổ: Vết gãy nằm ở phần giữa của cổ xương đùi.
- Cơ bản: Gãy cơ sở của cổ xương đùi.
Phân loại theo Pauwel
Gãy cổ xương đùi được phân loại dựa vào một góc được tạo từ đường gãy với mặt phẳng nằm ngang. Góc này lớn càng khiến bệnh nhân bị mất vững.
- Pauwel 1: Góc 30 - 50 độ
- Pauwel 2: Góc từ 50 - 70 độ
- Pauwel 3: Góc >70 độ
Phân loại theo Garden
- Độ 1: Đây là loại ít nghiêm trọng nhất. Gãy cổ xương đùi không hoàn toàn, không di lệch, gãy một phần và có dạng cài nhau. Vùng ảnh hưởng có đường gãy một vỏ xương và những thớ xương còn thẳng.
- Độ 2: Gãy cài không di lệch với đường gãy hai vỏ xương và những thớ xương còn thẳng.
- Độ 3: Gãy di lệch kép với những thớ xương nằm ngang.
- Độ 4: Đây là loại nghiêm trọng nhất. Trong đó bệnh nhân bị gãy xương nặng với mảnh xương gãy di lệch hoàn toàn, chỏm xương đùi bị tách ra khỏi xương và tự do trong ổ cối.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây gãy cổ xương đùi gồm:
- Chấn thương: Hầu hết trường hợp bị gãy cổ xương đùi do chấn thương, chẳng hạn như tai nạn xe cộ và ngã mạnh.
- Chấn thương trực tiếp: Ngã đập vùng mấu chuyển lớn của xương đùi xuống nền cứng. Từ đó tạo một lực lớn truyền qua cổ xương đùi và khiến khi này bị gãy. Gãy cổ xương đùi do chấn thương trực tiếp thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh nhân bị loãng xương và có nền xương yếu.
- Chấn thương gián tiếp: Một lực mạnh tác động vào bàn chân hoặc đầu gối trong tư thế đùi khép có thể hình thành một lực đủ lớn dồn lên cổ xương đùi và khiến nó bị gãy. So với chấn thương trực tiếp, gãy xương do chấn thương gián tiếp thường gặp hơn.
- Chấn thương nhẹ ở người cao tuổi: Chỉ cần một chấn thương nhẹ như ngã khi đứng cũng có thể khiến người cao tuổi bị gãy cổ xương dùi. Trong khi người trẻ tuổi sẽ có bệnh cảnh đa chấn thương hoặc/ và chấn thương nặng.
- Bệnh lý: Loãng xương, u xương, viêm xương và các loại ung thư xương có thể khiến cổ xương đùi suy yếu và gãy. Trong một số trường hợp, loạn dưỡng cơ và bại não có thể khiến xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương ở trẻ em.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ gãy cổ xương đùi;
- Tuổi tác: Nguy cơ tăng cao theo độ tuổi.
- Giới tính: Phụ nữ có nhiều nguy cơ gãy cổ xương đùi hơn.
- Bệnh lý mãn tính: Một số bệnh mãn tính như rối loạn dường ruột và rối loạn nội tiết có thể làm giảm khả năng hấp thụ canxi và vitamin D. Từ đó dẫn đến yếu xương và tăng nguy cơ gãy xương.
- Dùng steroid kéo dài: Dùng steroid liều cao và kéo dài gây yếu xương và tăng nguy cơ gãy xương.
- Hút thuốc lá: Nguy cơ cao hơn ở những người hút thuốc lá.
Triệu chứng và chẩn đoán
Những dấu hiệu vã triệu chứng phổ biến nhất của gãy cổ xương đùi gồm:
- Đau ở háng, thường nghiêm trọng và đột ngột
- Đau tồi tệ hơn khi cố gắng xoay hông hoặc đặt trọng lượng lên chân ảnh hưởng
- Chân gãy trông ngắn hơn chân lành
- Chân bị xoay ra ngoài với bàn chân và đầu gối hướng ra ngoài
- Không thể đặt trọng lượng lên chân bị thương
- Không thể đi lại
- Bầm tím và sưng tấy vùng ảnh hưởng
- Nếu có loang xương hoặc ung thư xương, bệnh nhân đau háng liên tục đến thời điểm gãy xương.
Bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng ở hông và kiểm tra xem bạn có bị gãy xương hay không. Trong quá trình này, bệnh nhân được hỏi về chấn thương và bệnh sử. Sau đó ấn nhẹ,quan sát và yêu cầu cử động chân để tìm kiếm các dấu hiệu sau:
- Tụ máu và sưng tấy
- Biến dạng chân gồm chân ngắn, đùi khép, bàn chân và đầu gối bị xoay ra ngoài
- Đau khi ấn vào nếp bẹn, thúc dồn từ gót hoặc ấn vào mấu chuyển lớn
- Khó hoặc không thể nhắc chân lên khỏi mặt giường.
Sau khi kiểm tra lâm sàng, các xét nghiệm hình ảnh sẽ được thực hiện, bao gồm:
- Chụp X-quang: Chụp X-quang kiểm tra xương đùi và hông có thể phát hiện nhanh vị trí, kiểu gãy xương và mức độ di lệch.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT giúp đánh giá thêm về vết gãy hoặc tìm kiếm những dấu hiệu không được nhìn thấy trên hình ảnh X-quang.
Biến chứng và tiên lượng
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nghiêm trọng, cần được nắn chỉnh và cố định trong vòng 24 giờ để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất. Chấn thương này có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm:
- Sốc mất máu
- Sốc do đau
- Tắc nghẽn mạch mỡ
- Rách mạch máu và đứt nguồn cung cấp máu
- Hoại tử vô mạch (mô xương chết) dẫn đến xương bị xẹp
- Suy tim mất bù
- Các đợt cấp của bệnh phổi mãn tính
- Chi ngắn
- Không thể phục hồi khả năng sống độc lập
- Tăng nguy cơ tử vong.
Biến chứng liên quan đến nằm và bất động lâu:
- Huyết khối tĩnh mạch chân
- Huyết khối động mạch phổi
- Loét tỳ đè
- Nhiễm trùng tiết niệu
- Nhiễm trùng phổi
- Suy dinh dưỡng
- Teo cơ.
Nếu được điều trị hợp lý và đúng phương pháp, hầu hết bệnh nhân liền xương sau 3 - 4 tháng. Tuy nhiên mất từ 6 tháng đến 1 năm để phục hồi hoàn toàn khả năng sống độc lập.
Điều trị
Ngay khi bị gãy cổ xương đùi, cần gọi cấp cứu để được hỗ trợ. Sau đó sơ cứu đúng cách, di chuyển bệnh nhân đến bệnh viện và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
1. Sơ cứu
Trước khi di chuyển đến bệnh viện và điều trị, người bệnh cần được sơ cứu đúng cách để ngăn xương gãy di lệch thêm, giảm nguy cơ phát triển các biến chứng.
- Bất động: Bất động chi khi có chấn thương. Tuyệt đối không có gắng nắn chỉnh, đặt trong lượng lên chân và di chuyển.
- Cầm máu: Dùng băng vô trùng hoặc vải sạch để cầm máu nếu có chảy máu.
- Dùng thuốc giảm đau: Tiêm bắp promedol hoặc morphin để giảm đau toàn thân. Tiêm novocain tại điểm đau để giảm đau tại chỗ.
- Cố định: Cố định ổ gãy để ngăn xương gãy di lệch thêm, làm tổn thương mô và biến dạng chân nặng nề. Các bước cố định gãy cổ xương đùi cơ bản:
- Đặt 1 nẹp từ nếp bẹn đến cổ chân, 1 nẹp ở phía sau từ xương vả vai đến gót chân, 1 nẹp từ hõm nách đến cổ chân
- Buộc nẹp vào chân và thân người, sau đó cố định hai chân lại với nhau
- Di chuyển bệnh nhân bằng cáng cứng.
2. Điều trị
Điều trị gãy cổ xương đùi dựa vào mức độ nghiêm trọng, kiểu gãy, tuổi và sức khỏe tổng thể. Hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật cố định trong và thay khớp. Hiếm khi các phương pháp bảo tồn được thực hiện do các biến chứng nằm lâu.
Những phương pháp điều trị chính gồm:
1. Nắn chỉnh và bó bột Whitmann
Cần nắn chỉnh và bó bột cố định trong vòng 24 giờ sau gãy chỏm xương đùi. Trên bàn chỉnh hình, bác sĩ thực hiện các thao tác thích hợp giúp nắn chỉnh xương gãy về vị trí bình thường. Sau đó bó bột Whitmann với háng dạng 45º bàn chân xoay trong tối đa, bó bột ngực - chậu - bàn chân. Bó bột cố định trong 3 tháng.
Mặc dù mang đến hiệu quả nhưng bó bột Whitmann lâu ngày dễ gây nhiều biến chứng toàn thân nguy hiểm, thường gặp hơn ở người già, yếu. Hơn nữa phương pháp này có thể gây tiêu chỏm hoặc tiêu cổ xương đùi, tăng nguy cơ thay khớp háng nhân tạo.
2. Kéo liên tục
Phương pháp kéo liên tục thường được chi định cho những bệnh nhân gãy không di lệch (kéo với trọng lượng rất nhỏ), không thể phẫu thuật mổ kết xương hoặc thay khớp.
Trong quy trình này, bệnh nhân được kéo liên tục trên bàn Braun cho đến khi xương gãy được sắp xếp lại. Từ đó tạo điều kiện cho xương liền lại đúng cách và giảm nguy cơ ngắn chi.
3. Phẫu thuật
Có hai phương pháp phẫu thuật được chỉ định trong điều trị gãy cổ xương đùi, gồm:
- Cố định bên trong
Trong quá trình phẫu thuật, xương dịch chuyển sẽ được sắp xếp và căng chỉnh lại theo cách thủ công. Sau đó sử dụng ghim, đinh và ốc vít để giữ xương ở đúng vị trí, cho phép xương gãy liền lại đúng cách.
Sau khi xương lành lại, cơn đau sẽ được cải thiện. Để phục hồi chức năng khớp háng, bệnh nhân được hướng dẫn một số liệu pháp hoặc bài tập thích hợp.
Vận động trị liệu giúp tăng phạm vi chuyển động và khả năng đặt trọng lượng lên chân. Đồng thời giúp tăng cường cơ bắp hỗ trợ, phục hồi chức năng hoàn toàn và giảm nguy cơ phát triển biến chứng. Vật lý trị liệu sau cố định bên trong thường kéo dài từ 8 - 12 tuần.
- Thay khớp háng
Thay khớp háng thường được chỉ định cho những trường hợp sau:
-
- Trên 60 tuổi
- Bệnh nhân ít hoạt động
- Hoại tử xương
- Gãy xương di lệch do các biến chứng, có tỉ lệ lành thương thấp
Thay khớp háng hoàn toàn thường không được áp dụng cho người trẻ và những người năng động. Khớp giả có xu hướng bị mài mòn ở những đối tượng này. Tùy thuộc vào mức độ hỏng khớp, bệnh nhân có thể được thay khớp háng một phần hoặc hoàn toàn.
-
- Thay khớp háng một phần: Trong phẫu thuật tạo hình bán phần, bác sĩ lần lượt loại bỏ cổ xương đùi và chỏm xương đùi bị hỏng. Sau đó mặt khớp giả bằng kim loại được dùng để thay thế.
- Thay toàn bộ khớp háng: Phương pháp này được chỉ định cho những trường hợp gãy cổ xương đùi kèm theo tổn thương ổ cối nghiêm trọng, hoại tử chỏm xương đùi. Trong khi thực hiện, khớp háng hư hỏng được thay thế bằng ổ cắm, cổ và chỏm xương đùi được làm từ kim loại.
Sau phẫu thuật, người bệnh được hướng dẫn các bài tập gấp gối, đi lại bằng nạng, tập mạnh cơ vùng háng, sau cùng tập đi không dùng nạng. Quy trình này thường bắt đầu trong tuần đầu tiên, kéo dài từ 8 - 12 tuần để phục hồi chức năng hoàn toàn.
Phòng ngừa
Gãy cổ xương đùi thường gặp ở người lớn tuổi, có khung xương suy yếu và người trẻ năng động. Những biện pháp dưới đây có thể giúp giảm nguy cơ chấn thương:
- Đảm bảo bổ sung đủ vitamin D và canxi từ chế độ ăn uống dinh dưỡng và lành mạnh. Những thành phần dinh dưỡng này giúp tăng mật độ khoáng xương, xây dựng và duy trì hệ xương chắc khỏe. Từ đó giảm nguy cơ loãng xương và gãy xương ở người cao tuổi.
- Hạn chế uống rượu và không hút thuốc lá. Rượu và thuốc lá làm giảm khả năng hấp thụ và tăng đào thải canxi khỏi xương. Từ đó gây yếu xương, tăng khả năng té ngã và gãy xương.
- Thường xuyên dọn dẹp nhà cửa và nơi làm việc. Tránh vật dụng cản trở đường đi và gây té ngã.
- Thông báo với bác sĩ nếu có tiền sử sử dụng steroid liều cao hoặc kéo dài.
- Mặc đồ bảo hộ và chơi thể thao đúng kỹ thuật.
- Dùng thảm chống trượt, lắp đặt tay vịn trong nhà tắm, dùng gậy hoặc khung tập đi nếu cần thiết.
- Tránh leo trèo để giảm nguy cơ té ngã.
- Tập thể dục đều đặn 60 phút/ ngày với các bài tập thích hợp, chẳng hạn như yoga và đi bộ. Điều này giúp duy trì sự cân bằng, cải thiện sức khỏe xương khớp và tăng cường các cơ hỗ trợ.
Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ
1. Tôi bị gãy xương gì? Có nghiêm trọng không?
2. Những biến chứng nào có thể gặp?
3. Tôi có những chất thương khác hay không?
4. Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là gì?
5. Tôi có thể phục hồi hoàn toàn hay không?
6. Mất bao lâu để tôi có thể sinh hoạt bình thường?
7. Tôi có thể làm gì để ngăn ngừa biến chứng do gãy cổ xương đùi?
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nặng, cần được sơ cứu và điều trị khẩn cấp. Hầu hết trường hợp cần phẫu thuật cố định bên trong hoặc thay khớp. Tuy nhiên cần thăm khám kỹ lưỡng, nghe theo chỉ định của bác sĩ và tập phục hồi chức năng tích cực.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!